AgroMonitor/Thị trường Cà phê
Tin NGÀY 09.10.2013
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Địa chỉ: P1604, Toà nhà 101 Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà Nội
Tel: +84 4 66741395/Fax: +84 4 62730190 | Website: www.agromonitor.vn
Chuyên gia Phân tích
Nguyễn Thị Lan Hương/Phạm Văn Hanh
Điện thoại: 0968.255.152
Email: pvhanh.agromonitor@gmail.com
Thị trường thế giới
+ Trên sàn Liffe tại London, chốt phiên giao dịch hôm qua (08/10), giá cà phê Robusta có phiên giảm giá. Cụ thể, giá Robusta giao tháng 11 giảm 13 USD/tấn, tương đương 0,76% xuống mức 1.696 USD/tấn; giá giao tháng 01/2014 giảm 17 USD/tấn, tương đương 1,0% xuống mức 1.687 USD/tấn; các kỳ hạn khác giá giảm trên 0,7%.
Diễn biến giá cà phê Robusta trên thị trường London và cà phê Arabica trên thị trường New York, USD/tấn
*Nguồn: AgroMomitor tổng hợp
+ Trên sàn ICE tại New York, giá cà phê Arabica tiếp tục có phiên tăng thứu 2 liên tiếp. Cụ thể, kỳ hạn giao tháng 12 tăng 0,48% lên mức 115,05 cent/lb (tương đương 2.536 USD/tấn); kỳ hạn giao tháng 3 cũng tăng 0,47% lên mức 118,2 cent/lb (tương đương 2.606 USD/tấn); giá các kỳ hạn khác tăng trên 0,2%.
Diễn biến giá cà phê Robusta trên thị trường London, USD/tấn
Kỳ hạn/Ngày
|
08/10
|
07/10
|
04/10
|
03/10
|
02/10
|
Tháng 11/2013
|
1696
|
1709
|
1709
|
1703
|
1669
|
Tháng 1/2014
|
1687
|
1704
|
1705
|
1693
|
1662
|
Diến biến giá cà phê Arabica trên thị trường New York, cent/lb
Kỳ hạn/Ngày
|
08/10
|
07/10
|
04/10
|
03/10
|
02/10
|
Tháng 12/2013
|
115,05
|
114,5
|
114,4
|
115,35
|
114,45
|
Tháng 3/2014
|
118,2
|
117,65
|
117,55
|
118,50
|
117,65
|
+ Tại thị trường châu Âu, ngày 03/10, giá cà phê Arabica dịu nhẹ của Colombia và cà phê Arabica của Brazil lần lượt tăng 0,36 cent/lb và 0,32 cent/lb so với ngày 02/10 lên mức giá tương ứng 140,53 cent/lb và 113,98 cent/lb. Tương tự, giá Robusta tăng 1,6 cent/lb lên mức 85,48 cent/lb.
Diến biến giá cà phê trên thị trường châu Âu, cent/lb
Chủng loại/Ngày
|
03/10
|
02/10
|
01/10
|
30/09
|
27/09
|
Arabica dịu nhẹ của Colombia
|
140,53
|
140,17
|
139,49
|
139,39
|
139,39
|
Arabica của Brazil
|
113,98
|
113,66
|
112,92
|
112,93
|
112,80
|
Robusta
|
85,48
|
83,88
|
83,26
|
82,68
|
82,14
|
*Nguồn: AgroMomitor tổng hợp theo ICO
+ Tại thị trường Mỹ, ngày 03/10, giá cà phê Arabica dịu nhẹ của Colombia và Arabica của Brazil cùng tăng 0,75 cent/lb so với ngày 02/10 lên mức giá lần lượt 133,25 cent/lb và 104,25 cent/lb. Tương tự, giá cà phê Robusta cũng tăng 1,5 cent/lb lên mức giá 93,58 cent/lb so với ngày 02/10.
Diến biến giá cà phê trên thị trường Mỹ, cent/lb
Chủng loại/Ngày
|
03/10
|
02/10
|
01/10
|
30/09
|
27/09
|
Arabica dịu nhẹ của Colombia
|
133,25
|
132,50
|
132,00
|
131,75
|
131,75
|
Arabica của Brazil
|
104,25
|
103,50
|
103,00
|
102,75
|
103,75
|
Robusta
|
93,58
|
92,08
|
90,58
|
90,83
|
89,33
|
*Nguồn: AgroMomitor tổng hợp theo ICO
+ Theo số liệu mới nhất của ICE, tính đến ngày 08/10 tồn kho thuần cà phê Arabica tại các cảng của Mỹ và một số nước Châu Âu duy trì ở mức 2.760.292 bao (60 kg/bao), tương đương 165.618 tấn, giảm 750 bao so với ngày 07/10.
Tồn kho cà phê Arabica thuộc sàn Ice New York tại một số cảng đến ngày 08/10/2013, bao (1bao = 60kg)
Xuất xứ/Cảng
|
Antwerp (Bỉ)
|
Barcelona (Tây Ban Nha)
|
Hamburg/Bremen (Đức)
|
Houston (Mỹ)
|
Miami (Mỹ)
|
New Orleans
|
New York
|
Tổng
|
Brazil
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
284
|
0
|
284
|
Burundi
|
74.964
|
0
|
91.801
|
0
|
0
|
0
|
1.707
|
168.472
|
Colombia
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.523
|
5.528
|
Costa Rica
|
2.200
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.025
|
3.225
|
El Salvador
|
30.792
|
0
|
5.025
|
0
|
250
|
250
|
11.345
|
47.662
|
Guatemala
|
56.420
|
0
|
3.297
|
775
|
0
|
0
|
8.933
|
69.425
|
Honduras
|
534.858
|
550
|
43.433
|
48.605
|
30.984
|
4.982
|
126.597
|
790.009
|
India
|
69.630
|
0
|
43,969
|
0
|
0
|
0
|
1.600
|
115.199
|
Mexico
|
358.931
|
0
|
11.017
|
128.586
|
0
|
1.750
|
161.649
|
661.933
|
Nicaragua
|
168.749
|
0
|
500
|
0
|
0
|
0
|
5.020
|
174.269
|
Peru
|
388.553
|
0
|
95.594
|
18.300
|
0
|
50
|
86.407
|
588.904
|
Rwanda
|
59.803
|
0
|
20.296
|
0
|
0
|
0
|
300
|
80.399
|
Tanzania
|
1.457
|
0
|
2.909
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.366
|
Uganda
|
17.897
|
330
|
30.220
|
0
|
0
|
0
|
2.170
|
50.617
|
Tổng
|
1.764.259
|
880
|
348.061
|
196.266
|
31.234
|
7.316
|
412.276
|
2.760.292
|
*Nguồn: AgroMomitor tổng hợp theo ICE
+ Tổng xuất khẩu và tái xuất khẩu cà phê của Ấn Độ từ 01/01/2013 - 07/10/2013 ước đạt 261.101 tấn, giảm 1,17% so với cùng kỳ năm 2012.
Xuất khẩu cà phê của Ấn Độ từ 01/01- 07/10/2013, tấn
Cảng
|
Arabica Plantation
|
Arabica Cherry
|
Robusta Parchment
|
Robusta Cherry
|
Roasted seeds
|
R & G
|
Instant
|
Tổng
|
Xuất khẩu
|
41259
|
7539
|
23775
|
117106
|
19
|
126
|
17762
|
207586
|
Tái xuất
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
53515
|
53515
|
Tổng xuất khẩu
|
41259
|
7539
|
23775
|
117106
|
19
|
126
|
71277
|
261101
|
*Nguồn: indiacoffee.org
+ Tính đến hết tháng 9/2013, cơ bản niên vụ 2012/13 đã kết thúc tại hầu hết các nước xuất khẩu cà phê. Theo báo cáo tháng 9/2013 của Hiệp hội cà phê thế giới (ICO), tổng sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2012/13 đến nay ước đạt 145,241 triệu bao. Như vậy, sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2012/13 được ICO ước tính trong tháng 9/2013 tăng 0,58% so với mức dự báo tháng 8 và là mức ước tính được đưa ra cao nhất hàng tháng trong năm 2013.
Sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2012/11-2012/13, triệu bao (1 bao= 60kg)
*Nguồn: AgroMonitor tổng hợp theo số liệu ICO. **Ghi chú: Niên vụ 2012/13 là số dự báo theo từng tháng, Ví dụ, T2 – dự báo niên vụ 2012/13 vào tháng 2/2013.
Sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2012/13 tăng 12,8 triệu bao so với niên vụ 2011/12, tương đương tăng 9,6%. Trong đó, cà phê Robusta tăng 11,6% lên mức 56,427 triệu bao, trong khi cà phê Arabica tăng 8,4% lên 88,814 triệu bao.
Sản lượng cà phê toàn cầu gia tăng bởi các quốc gia sản xuất chủ chốt đã bắt đầu vào vụ mùa chính. Đặc biệt, sản lượng của Indonesia tăng lên mức 12,73 triệu bao, tăng 74,7% so với niên vụ trước. Việc gia tăng sản lượng cà phê tại Indonesia được cho là bù đắp sản lượng của một số nước châu Mỹ Latinh bị hao hụt do bệnh gỉ sắt lá cà phê. Do đó, ICO vẫn giữ triển vọng của sản lượng toàn cầu trong niên vụ 2012/13 ở mức tăng 9,6% so với niên vụ 2011/12.
+ Theo Hội đồng các nhà xuất khẩu cà phê Brazil (CeCafé), tính đến hết tháng 9/2013, xuất khẩu cà phê xanh (càphê hạt chưa chế biến) tăng 15,6%, đạt 19,9 triệu bao và xuất khẩu cà phê chế biến (rang xay và hòa tan) tăng 2,6%, đạt 2,46 triệu bao. Tổng giám đốc CeCafé, ông Guilherme Braga, khẳng định kết quả trên nằm trong dự kiến và tiếp tục kỳ vọng sẽ đạt xuất khẩu 30-31 triệu bao trong năm 2013, tăng 9,5% so với năm ngoái, trị giá 5,2 tỷ USD. Từ đầu năm tới nay, Brazil đã xuất phần lớn là cà phê chè (84,4%), trong khi 4,6% là cà phê vối. Các nước nhập nhiều càphê của Brazil là Mỹ (4,5 triệu bao), Đức (3,8 triệu bao) và Italy (1,9 triệu bao).
Thị trường trong nước
+ Giá cà phê quả tươi tại khu vực Tây Nguyên hôm nay (08/10) giảm 100 đồng/kg so với hôm qua xuống mức giá 6.300-6.600 đồng/kg. + Sáng nay (09/10), giá cà phê vối nhân xô tại khu vực Tây Nguyên đồng loạt giảm 300 đồng/kg so với hôm qua xuống mức dao động trong khoảng 35.400 – 36.100 đồng/kg. Cụ thể, cà phê vối nhân xô tại Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai và Đắk Nông có mức giá lần lượt 35.900 đồng/kg; 35.400 đồng/kg; 36.100 đồng/kg và 35.900 đồng/kg. Gía cà phê nội địa sáng nay giảm do giá cà phê Robusta thế giới trong phiên giao dịch đêm qua (8/10) đồng loạt đi xuống.
+ Giá cà phê xuất khẩu Robusta (R2, 5% đen vỡ) giao tại cảng TP.HCM theo giá FOB ngày 09/10 giảm 13 USD/tấn so với hôm qua xuống mức 1.716 USD/tấn, cộng 20 USD so với giá giao tháng 11 trên sàn London.
Tham khảo giá cà phê vối nhân xô tại các thị trường nội địa (VND/Kg) và giá xuất khẩu tại cảng TPHCM (USD/Tấn)
Ngày
|
09/10
|
08/10
|
07/10
|
04/10
|
03/10
|
Giá cà phê XK (FOB) (HCM)
|
1.716
|
1.729
|
1.729
|
1.723
|
1.689
|
Đắk Lăk
|
35.900
|
36.200
|
36.200
|
36.300
|
36.100
|
Lâm Đồng
|
35.400
|
35.700
|
35.700
|
35.800
|
35.600
|
Gia Lai
|
36.100
|
36.400
|
36.400
|
36.600
|
36.300
|
Đắk Nông
|
35.900
|
36.200
|
36.200
|
36.200
|
35.900
|
*Nguồn: CSDL AgroMomitor
+ Giá thu mua cà phê Robusta của các công ty ngày hôm nay (09/10) giảm 300 đồng/kg so với hôm qua (08/10) xuống mức giá 35.700-35.900 đồng/kg.
+ Giá cà phê vối nhân xô loại 2 tại TP.HCM có mức giá 35.950 đồng/kg, cũng giảm 300 đồng/kg so với hôm qua (08/10).
+ Giá cà phê vối nhân xô ký gửi tại kho hôm nay (09/10) giảm 300 đồng/kg xuống mức 35.600 đồng/kg.
+ Giá chào bán cà phê Robusta thành phẩm xuất khẩu ngày 09/10 tiếp tục giảm 17 USD/tấn so với ngày 08/10. Cụ thể, giá loại R2 (Scr13, 5% BB) – 1.737 USD/tấn, R1 (Scr16, 2% BB) – 1.787 USD/tấn và R1 (Scr18, 2% BB) – 1.817 USD/tấn.
Tham khảo giá chào bán các chủng loại cà phê xuất khẩu, USD/tấn
|
R2 (Scr13_5% BB)
|
R1 (Scr16_2% BB)
|
R1 (Scr18_2% BB)
|
09/10
|
1737
|
1787
|
1817
|
08/10
|
1754
|
1804
|
1834
|
07/10
|
1755
|
1805
|
1835
|
04/10
|
1743
|
1793
|
1823
|
03/10
|
1719
|
1769
|
1799
|
*Nguồn: CSDL AgroMomitor
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |