A tì Đạt Ma Câu Xá Tập I



tải về 1.12 Mb.
trang7/8
Chuyển đổi dữ liệu14.06.2018
Kích1.12 Mb.
#39974
1   2   3   4   5   6   7   8
trơn 柔軟名活.

81 Skt.: buddhānāṃ sukkha utpādaḥ sukhā dharmasya deśanā/ sukhā saṅghasya sāmagrī samagrāṇāṃ tapaḥ sukham// Dhmmapada, 194 (Pāli): sukho buddhānam uppādo, sukhā saddhammadesanā, sukhā saṅghassa sāmaggī, samaggānaṃ tapo sukho.

82 Sphut., tr.36, đó là quan điểm của Vaibhāṣika. Theo luận chủ, hữu ích do định chứ không phải do sự lạnh.

83 Cf. Tì-bà-sa 13, tr. 64a11. Thuyết của Thế Hữu: không phải một nhãn thức nhất thời tiếp nhận nhiều sắc. Nhưng tốc độ tiếp thu rất nhanh, do đó, không phải nhất thời mà thấy như là nhất thời. Theo Đại đức, khi tiếp thu sự sai biệt của sắc mà không phân biệt rõ ràng thì duyên nhiều sắc mà sanh một thức như ngắm rừng cây mà tiếp thu lá cây một cách chung chung.

84 Tì-bà-sa 13, tr.65a6.

85 Skt. sāmānya-lakṣaṇa. Ht. cộng tướng 共相. Quang ký 1B, tr.21c2: Theo Kinh, năm thức tiếp nhận đối tượng cá biệt. Nếu duyên tổng thể thì đối tượng không còn là cá biệt.

86 Skt. svalakṣaṇa. Ht. tự tướng 自相. Tì-bà-sa 13, tr.65a13: Tự tướng có hai thứ: 1. Sự tự tướng (dravya-svalakṣaṇa); 2. xứ tự tướng (āyatana-svalakṣaṇa)Nếu y sự tự tướng, cả năm thức đều duyên cộng tướng. Nếu y xứ tự tướng, năm thức chỉ duyên tự tướng.

87 Skt. avijñapti. Ht.: vô biểu 無表; Cđ.: vô giáo 無教. Chi tiết, xem Ch.iv, tụng 3d.

88 Sphut., tr.38: tâm thiện xuất hiện trong vô biểu thiện. Bấy giờ, tâm khác là tâm bất thiện, vô ký.

89 Skt. anubandha, Ht.: tùy lưu 隨 流.

90 Skt. pravāha: dòng nước trôi chảy. Sphut, tr.38: pravāha, chỉ cho pháp thường xuyên trôi chảy. Ht. tương tự tương tục 相似 相續.

91 Về ý nghĩa đắc (prapti), xem Ch.ii, tụng 36.

92 Cf. Tì-bà-sa 127, tr.663a22: «Tạo (upādāya) có nghĩa là gì? ... Tạo có nghĩa là nhân (hetu).»

93 Bản Hán, Ht.: năm nhân, sanh v.v... Tì-bà-sa 127, nt., năm nhân: sanh nhân (janana-hetu), y nhân (niśraya-hetu), lập nhân (sthāna-hetu), trì nhân (upastambha-hetu), dưỡng nhân upabṛṃhaṇa-hetu). Về ý nghĩa, xem Câu-xá 7, Chính lý 20.

94 Chỉ các luận sư Vaibhāṣika.

95 Ngữ nguyên của từ dhātu: (...) dhāraṇād dhātavaḥ, do động từ Dhṛ: dhārayati: nó duy trì.

96 Skt. upādāya-rūpa. Ht.: sở tạo sắc 所造色.

97 Chính lý 2, tr.335c13: «Vì duyên cớ gì các đại chủng này được gọi là giới? Vì là môi trường xuất sinh hết thảy sắc pháp... Trong thế gian, người ta gọi trường sản xuất là giới.»

98 Chính lý 2, tr.335c18: «Vì sao gọi là chủng? ... Khi các chủng loại sai biệt của sắc sinh khởi, những sai biệt về phẩm loại cũng sinh khởi; do đó nói là chủng... Hoặc pháp xuất hiện thì được gọi là hữu. Sinh trưởng hữu tính, do đó nói là chủng» Theo định nghĩa này, từ bhūta (chủng) do gốc động từ Bhū: tồn tại, trở thành.

99 Chính lý 2, tr. 335c-336a: «Vì dụng đại, nên nói là đại... Hoặc, bốn nguyên tố này là sở y của tất cả sắc, nên nói là đại.»

100 Phẩm loại 1, tr.692c12. Cf. Tì-bà-sa 75, tr.388a18.

101 Ht.: hắc phong 黑風.

102 Ht.: đoàn phong 團風.

103 Skt. rūpaṇa; Cđ.: biến hoại 變壞; Ht,: biến ngại 變礙.

104 Cf., Pāli, Samyutta iii, tr. 86: kiñca bhikkhave rūpaṃ vadetha. ruppatīti kho bhikkhave tasmā rūpan ti vuccati kena ruppati. sītena… «Này các Tì-kheo, thế nào gọi là sắc? Nó băng hoại, này các Tì-kheo, vì vậy nó được gọi là sắc. Bị băng hoại bởi cái gì? Bởi đá, v.v…» Theo ngữ nguyên này, rūpa, do động từ rump [lump]: vỡ, tan vỡ.

105 Skt. bādhyate. Ht.: não hoại 惱壞; Cđ.: đối ngại 對礙.

106 Cđ.: Nghĩa bộ kinh; Ht.: Nghĩa phẩm. Bảo sớ 1B, tr.23c6: tác phẩm biên tập bởi Pháp Cứu. Xem, dẫn bởi Tì-bà-sa 34, tr.176b2.

107 Ht.: «Sắc bị não hoại bởi dục như thế nào?»

108 Ht.: «Do bị sách nhiễu bởi dục vọng, sự biến hoại phát sinh.»

109 Skt. pratighāto rūpeṇety apare. Sphut., tr.44: pratighāta iti svadeśe parasyotpatti- pratibandhaḥ, «pratighāta, nghĩa là, sự ngăn cản cái khác xuất hiện nơi vị trí của tự thân.» Ht.: «Thuyết khác nói, do biến ngại 變礙 cho nên nói là sắc.» Cđ.: «Do đối ngại 對礙cho nên nói là sắc.» Cf. Tì-bà-sa 97, tr. 503a14: «Hỏi: biến và hoại, khác nhau như thế nào? Đáp: Biến, biểu thị pháp vô thường vi tế. Hoại, biểu thị pháp vô thường thô…»

110 Cđ.: lân hư sắc 鄰虛色.

111 Tì-bà-sa 75, tr.390a1: «Từng cái một, cực vi không có tính biến ngại (đối kháng). Nhưng tích hợp nhiều cực vi thì có tính biến ngại.»

112 Cf. Tì-bà-sa 75, tr.389c29.

113 Cđ.: vô biến hoại 無變壞; Ht.: vô biến ngại 無變礙.

114 Tì-bà-sa 75, tr.390a3: «Do bốn đại chủng, sở y của vô biểu, có biến ngại, cho nên cũng có thể nói vô biểu có biến ngại.»

115 Cđ.: sinh duyên 生緣; Ht.: trợ sinh duyên 助生緣.

116 Quang ký 1B, tr.24a15: «Các đại chủng làm nhân (năm nhân) cho sắc sở tạo do đó là trực tiếp. Nhưng năm thức y năm căn thì không như vậy. Duy chỉ có thể làm trợ sinh tăng thượng duyên mà thôi.»

117 Cđ.: ý thức. Ht.: vô gián ý.

118 Skt.: iṣṭa; Ht.: hứa . Tỏ ý Luận chủ quan niệm các uẩn không thực hữu. Chính lý sửa lại là ta evoktā: nó được nói là; Ht.: tức thuyết 卽説.

119 āyatanavyavasthā; Ht. xứ môn 處門.

120 Skt. cakṣurāyatana: nhãn xứ.

121 Skt. rūpāyatana: sắc xứ.

122 Skt. kāyāyatana: thân xứ.

123 Skt. spraṣṭavyāyatana: xúc xứ.

124 Skt. dhātuvyavasthā, Ht. giới môn界門.

125 Skt. anubhava. Sphut., tr.48: anubhūtir anubhavaḥ upabhogaḥ: tri giác, lãnh hội, đồng nghĩa thọ dụng. Ht.: lãnh nạp tùy xúc 領納隨觸; Cđ.: lãnh tùy xúc 領隨觸.

126 Skt. vedanākāya. Ht.: thọ thân 受身; Cđ.: thọ tụ 受聚. Cf. Tập dị 15, tr.429a26: «Sáu thọ thân... Thế nào là thọ thân phát sinh từ xúc của con mắt? Con mắt và các sắc làm duyên sinh thức con mắt. Ba yếu tố này hòa hiệp do đó có xúc. Xúc làm duyên cho nên thọ...» Tham chiếu Pāli, D. 33. Saṅgīti, tr.243: cha vedanā-kāyā cakkhusamphassajā vedanā, sotasamphasajā vedanā ghānasamphassajā vedanā jhivhāsamphassajā vedanā kāya-samphassajā vedanā manosamphassajā vedanā.

127 Skt. nimitta, hình tướng, dấu hiệu hay tín hiệu. Sphut., tr.48: nimittaṃ vastuno’ vasthāviśeṣo, «tướng, là phần vị sai biệt của các vật thể.» Cđ.: tướng 相; Ht.: tượng 像.

128 Skt. ṣaḍ saṃjñākāyā. lục tưởng thân 六想身.

129 Skt. cetanakāya. Ht.: 思身. Sphut., tr.48 giải thích: saṃskāraskandhaḥ katamaḥ? ṣaḍ cetanākāyāḥ, «Những gì là hành? Sáu tư thân.» Tham chiếu Pāli, S. iii, tr. 63: katame ca bhikkhave saṅkhārā? cha yime bhikkhave cetanākāyā... Cf. Tập dị 15, nt.; Pāli, Saṅgīti, nt.: cha sañcetanākāyā.

130 Tham chiếu Pāli, S.iii., tr. 87: saṅkhataṃ abhisaṅkarontīti bhikkhave tasmā saṅkhārā ti vuccati, «Chúng tác thành hữu vi, này các Tì-kheo, do đó chúng được gọi là hành.»

131 Sphut., tr.49: Nếu duy chỉ tư (tâm sở) được cho là hành, các tâm sở khác như dục, và các bất tương ưng hành như đắc, và kể cả các uẩn khác như sắc, thọ, tưởng và thức không được kể trong thủ uẩn. Như vậy chúng không thuộc Khổ và Tập đế. Do đó, không có biến tri Khổ, đoạn trừ Tập...

132 Một pháp, Skt. ekadharma, chỉ Khổ đế pháp. Cf., Quang ký 1B, tr.25c13.

133 Chỉ Tập đế. Nghĩa là, một pháp cần được biến tri (parijñā) là Khổ đế; và một pháp cần được đoạn trừ (prahāṇa) là Tập đế. Cf. Quang ký, nt.

134 Skt. dharmāyatana, pháp xứ; dharmadhātu, pháp giới.

135 Skt. upalabdhi, Sphut., tr.50: upalabdhir vastumātragrahaṇam, sự tri nhận là sự tiếp thu vật thể tự thân. Chính lý 3, tr.342a: nhãn thức chỉ tiếp thu sắc chứ không tiếp thu thanh các thứ. Ht.: tổng thủ cảnh tướng 總取境相. Quang ký 1B, tr.26a10: Sáu thức kia, mỗi thức đối với từng đối tượng riêng biệt của nó, không tiếp thu biệt tướng, mà tiếp thu tổng tướng của đối tượng.

136 Sphut., tr. 50: ṣaḍ vijñānakāyā iti ṣaḍ vjñānasamūhāḥ. Ht.: lục thức thân 六識身; Cđ.: lục thức tụ 六識聚. Cf. Tập dị 15, tr.429a14. Tham chiếu Pāli, D. xxxiii Saṅgīti, tr.243: cha viññāṇa-kāyā.

137 Skt. Skt. anantarātīta, quá khứ trực tiếp. Cđ.: vô gián tạ 無間謝; Ht.: vô gián diệt 無間滅. Sphut., tr. 50: Từ vô gián (anantara), chỉ sự không gây trở ngại cho thức khác. Nếu nó không gián cách, nghĩa là không cản trở sự sinh khởi của thức khác, thì nó là sở y của thức ấy.

138 Cđ.: «Tùy theo một trong sáu thức vô gián diệt, thức ấy được gọi là ý giới.»

139 Sphut., tr. 52: caramaṃ cittam iti nirupadhiśeṣanirvāṇakāle, tâm tối hậu, là tâm ở thời điểm nhập vô dư niết-bàn.»

140 Skt. saṃgraha, sự thâu tóm, bao hàm; tích hợp, thống hợp. Ht.: nhiếp 攝; Cđ: tổng nhiêp 總攝, Ht.: biệt nhiếp 別攝.

141 Skt. sarvasaṃgraha. Ht.: tổng nhiếp 總攝. Chính lý 3, tr.342c7: «Tổng (saṃ) có nghĩa là tập hợp. Nói là tổng, để biết ba tổng, chứ không phải từng cái cá biệt.» Sphut., tr.54, phân biệt sarvasaṃgraha (tổng nhiếp) với samāsa (lược thuyết): «Thống nhất toàn thể bởi xứ, v.v... nhưng đó không phải là khái quát. Cái được dẫn xuất từ ba khoa được gọi là sự khái quát.»

142 Sphut., ntg.: «Ở đây cái nhỏ được thống hợp bởi cái lớn chứ không phải cái lớn được thống hợp bởi cái nhỏ. Như sắc là cái lớn, vì nó thống hợp toàn thể sắc. Căn con mắt là cái nhỏ, vì nó là một phần của sắc uẩn.»

143 Cđ.: «Nhiếp mà Như Lai nói đến nhiều nơi.» Chẳng hạn, Phật nói về bốn nhiếp sự, v.v…

144 Skt. svabhāva. Ht.: tự tính 自性.

145 Quang ký 1B, tr.2719: Hóa địa bộ (Mahiśāsaka) cho rằng pháp tương ưng với tha tính chứ không tương ưng với tự tính. Như, bằng giới, định, huệ mà nhiếp Thánh đạo tám chi. Cf. Tì-bà-sa 59, tr. 306b13: «Phân biệt luận giả (Vibhajyavādin)… các pháp đều được nhiếp bởi tha tính chứ không phải tự tính.»

146 Skt. saṃgraha, nhiếp, ở đây được hiểu là sự đoàn kết. Trung A-hàm, kinh 41 «Thủ Trưởng giả», Tham chiếu. Pāli, A.iii, tr. 21: Thủ Trương giả bằng bốn nhiếp sự (Skt. catvāri saṃgrahavastūni) mà duy trì sự đoàn kểt của cộng đồng tại gia. Cf. Tì-bà-sa 59, tr. 306b22.

147 Nhiếp, theo nghĩa thế tục, phân biệt với nhiếp theo thắng nghĩa. Tì-bà-sa, nt., «Thế gian nói, khung cửa nhiếp cánh cửa; chỉ sợi nhiếp y phục.»

148 Skt. gocara môi trường hoạt động. H.; cảnh, sở hành cảnh giới 所行境界.

149 Các bản Hán còn thêm một đoạn. Ht.: «Giải thích này không đúng. Nếu bản lai là như thế, ai nói rằng xấu? Vả, như con cú mèo tuy có hai xứ nhưng có gì là đẹp? Nếu vậy, vì lý do gì ba căn (mắt, tai và mũi) lại phát sinh đôi? Vì để phát sinh thức rõ ràng, trong sáng. Theo kinh nghiệm thế gian, nhắm một con mắt các thứ thì thấy sắc các thứ không được rõ. Cho nên, mỗi căn đều phát sinh hai xứ.» Cđ., đại thể tương đồng. Các bản Sankrit hiện hữu đều không có đoạn này.

150 Cf. Tạp A-hàm, Đại 2, tr.15a. Tham chiếu Pāli, S.iii., tr.105: yaṃ kiñci bhikkhu rūpaṃ atītānāgatapaccuppannam ajhattaṃ vā bahiddhā vā oḷālikaṃ vā sukhumaṃ vā hiṇaṃ vā paṇitaṃ vā yaṃ dūre santike vā …

151 Skt. rāśi, đống, tụ, tích tụ. Cf. Tì-bà-sa 74, tr.383c16: «Uẩn có nghĩa là tụ 聚, là hiệp 合, là tích 積, là lược 略.»

152 Skt. svāsāṃtānika, dòng chảy liên tục của sinh mệnh cá biệt. Ht.: tự thân 自身, tự tương tục 自相續. Cf., Tập dị môn 11, tr. 412a29: «Nội sắc là gì? Sắc ở nơi tương tục (thân) này, đã sở đắc mà chưa mất. Ngoại sắc là gì? Sắc ở nơi tương tục (thân) này, vốn chưa sở đắc, hoặc đã mất; hoặc ở nơi tương tục khác; hoặc thuộc phi hữu tình.»

153 Cđ.: «Hoặc tùy theo xứ (āyatana) mà xác định trong và ngoài.»

154 Skt. sapratigha. Cđ.: hữu ngại 有礙; Ht.: hữu đối 有對.

155 Skt. āpekṣikā; Ht. tương đãi 相待.

156 Skt. apekṣa; Ht. sở đãi 所待.

157 Sphut., tr. 58: Thí dụ, Yajñadatta là con trai của Devadatta. Viṣṇumita là con trai của Yajñadatta. Đối chiếu với Viṣṇumitra thì Yajnadatta là cha. Nhưng đối với Devadatta thì y là con.

158 Sphut., tr. 58: «Bhadanta (Đại đức), nghĩa là Thượng toạ, một vị thuộc Kinh lượng bộ (kaścit sautrāntikaḥ, tan nāmā vā). Bhagavadviśéṣa nói vị Thượng toạ này là Dharmatrāta. Thế nhưng, Dharmatrāta là vị chủ trương thuyết quá khứ và vị lai thực hữu nên không phải là vị Kinh lượng bộ. Do đó, đây là một vị tôn giả khác với Bhadanta Dharmatrāta.» Cđ.: «Có một vị Đại đức.» Ht.: Đại đức Pháp Cứu (Bhandanta Dharmatrāta). Bảo sớ, 1B, tr.488c15: «Vị luận sư này không công nhận có sắc vô đối.»

159 Skt. āyadvāra. Ht.: sinh môn 生門; Cđ.: lai môn 來門. Cf. Tì-bà-sa 73, tr. 379a12: nêu 20 định nghĩa của xứ.

160 Sphut., tr.59: cittacaitānām āyam utpattiṃ tanvantīty āyatanāni, «Những gì khuếch trương sự xuất hiện, hay sinh khởi, của tâm và tâm sở, đó là xứ.» Theo đây, āyatana, là phức hợp từ của āya+tanoti, trong đó āya (sự hiện đến) = utpatti (sự sinh khởi).

161 Ht.: «Nghĩa là, nó làm phát sinh tác dụng của tâm và tâm sở.»

162 Skt. gotra, nghĩa đen: chuồng bò; nghĩa rộng: dòng họ. Ht.: chủng tộc 種族; Cđ.: tính 性 hay biệt 別.

163 Skt. ākarās tatra gotrāṇy ucyate. Ht.: «chủng tộc nghĩa là sinh bản 生本.». Cđ.: «biệt nghĩa là bản.» Sphut., tr.59: ākarā iti prakṛtam, ākara (mỏ khoáng chất), nghĩa là sản vật nguyên thủy (prakṛta; trong các bản Hán: prakṛti: nguyên sinh chất).

164 Skt. sabhāgahetu. Sphut., tr. 59: «Con mắt sinh khởi trước làm nguyên nhân đồng loại cho con mắt sinh khỏi tiếp theo sau.»

165 Sphut., nt.: Vì vô vi không phải là đồng loại nhân.

166 Skt. prajñaptisat. Cđ.: giả danh hữu 假名有; Ht.: giả hữu 假有. Quan điểm Tì-bà-sa nói uẩn, xứ giới có tự thể thực hữu. Kinh bộ cho rằng uẩn và xứ là giả, chỉ có giới là thực hữu. Luận chủ quan niệm chỉ uẩn là giả; xứ và giới đều thực. Cf. Quang ký 1B, tr. 29a26; Bảo sớ 1B, tr.489b16

167 Skt. rāśipudgalavat. Ht.: như tụ, như ngã 如聚如我. Cđ.: như tụ cập nhân 如聚及人. Sphut., tr.60: dhānyarāśivat, pudgalava vā, «như một đống thóc, hay như một con người.»

168 Skt. kāryanhārodvahana. Ht.: năng hà trọng đảm 能何重擔; Cđ.: năng hà phụ sự 能何負事. Bản Ht.: thêm một câu: «Vì vậy, ở đời người ta gọi cái vai là uẩn. Trong Sankrit, skandha cũng có nghĩa là cái vai. Tì-bà-sa 79, tr. 407c9. Cf. Tạp A hàm 3, Đại 2, tr. 19a. Tham chiếu Pāli, S.iii, tr. 25ff: katamo bhikkhave bhāro? pañcupādānakkhandhā tissa vacanīyaṃ.

169 Skt. pracceda: nhát cắt, mảnh cắt; một bộ phận. Cđ.: phân phần 分分; Ht.: khả phân đoạn 可分段. Sphut., pracchedārtho vā avadhyarthaḥ, cái khả phân, là cái hạn lượng. Chính lý 3, tr. 344a13 «Các pháp hữu vi đều có ba phần đoạn là quá khứ, vị lai, hiện tại.»

170 Skt. skandhakair deyaṃ dāsyāma. Cđ.: ngã ưng chuyển (thâu) tam ấm vật 我應轉(輸)三陰物, «Tôi cần chuyển (mượn) ba vật ấm (?)» Ht.: nhữ tam uẩn hoàn, ngã đương dữ nhữ 汝三蘊還我當與汝 «Ông trả tôi ba uẩn (?), tôi sẽ cho ông.» Quang ký 1B, tr.29b13: «Thế gian, khi cho mượn tiền của, đều giao ước người mượn phải trả đủ trong ba lần, cho nên nói như vậy.»

171 Quang ký 1B, nt.: «Kinh nói lược tụ (ekadhyam abhisaṃkṣipya), đâu có thể từng cái một riêng biệt cũng được gọi là uẩn. Cho nên, như tụ, uẩn là giả.»

172 Quan điểm của Luận chủ: xứ thực hữu. Do đó, đây giả thiết Kinh bộ nạn vấn Luận chủ.

173 Bản Hán, Ht.: «Căn và cảnh, tương trợ cùng phát sinh nhận thức, không phải là những xứ riêng biệt.»

174 Cf. Tì-bà-sa 74, tr. 384a18.

175 Cf. Tì-bà-sa 71, tr.366c26.

176 Sphut., tr.62, cũng như mê tâm và tâm sở, ở đây mê sắc, chấp toàn khối là tự ngã.

177 Skt. indriya. Quang ký 1B, tr. 30a10: căn, chỉ căn cơ, mà tự thể là năm căn (tín, v.v...)

178 Skt. vivādamūla. Ht.: tránh căn 諍根. Cf. Tập dị 15, tr.431: sáu tránh căn. Tham chiếu Pāli, Saṅgīti-suttanta, D.iii., tr. 246: cha vivādamūāni.

179 Skt. kāmādhyavasānam, dṛṣṭyadhyavasānam ca. Ht.: tham trước chư dục, tham trước chư kiến 貪著諸欲 貪著諸見 . Cf. Tì-bà-sa 74, tr. 385a27. Quang ký 1B, tr.30a: «Tại gia tham trước các dục; xuất gia tham trước các kiến.»

180 Ba trường họp: thô, nhiễm và khí sẽ nói sau.

181 Cf. Tì-bà-sa 74, tr.385b16.

182 Cf. Tì-bà-sa 74, tr.385c2.

183 Cf. Tì-bà-sa 74, tr.385b17: «Vô vi là chỗ cứu cánh diệt của uẩn nên không thể lập làm uẩn.»

184 Sphut., tr. 66: Nếu ghè vỡ không còn là ghè; uẩn diệt không thể là uẩn; cũng vậy, xứ diệt không thể là xứ; giới diệt không thể là giới. Như thế, vô vi không thể được an lập trong pháp giới và pháp xứ. Chính lý 3, tr.345a12, biện minh quan điểm của Tì-bà-sa (xem cht.181), «Chúng sinh chấp ngã trong toàn bộ uẩn môn. Khi nhập vô dư vị, các uẩn tức thời đình chỉ. Xứ và giới thì không như vậy. Nơi nào hoàn toàn không có tướng của uẩn, nơi đó được nói là uẩn đình chỉ. Nơi ba vô vi, hoàn toàn không có nghĩa tích tụ nên có thể nó là uẩn đình chỉ. Nhưng không phải rằng ở đó không có ý nghĩa chủng tộc và sinh môn.»

185 Cf. Tì-bà-sa 74, tr. 584b1.

186 Cf. Tì-bà-sa 74, nt.: Bốn uẩn phi sắc tuy không hình chất nhưng y theo hành tướng mà phân biệt thô và tế.

187 Bản Hán, Cđ., như bản Sanskrit. Bản Ht., thêm: «Sắc giới tĩnh lự có thắng hỷ các thứ.»

188 Bản Hán, Cđ., như Sanskrit. Bản Ht.: «trong ba vô sắc, các tướng về không v.v… (tức hư không vô biên tưởng) được nắm bắt.»

189 HT.: hữu đỉnh 有頂, đệ nhất hữu 第一有

190 Bản Cđ., như Sanskrit: hành 行. Bản Ht.: tư 思. Sphut., tr.66: saṃskāramātra-prabhāvitaṃ … Ở đây, do tư (cetanā), tuổi thọ được kéo dài tám mươi nghìn kiếp.

191 Bốn thức trú, xem Tập dị 8, tr.400c16. Tham chiếu Pāli, Saṅgīti-suttanta, D.iii. tr.228: catasso viññānaṭṭhitiyo.

192 Cf. Tì-bà-sa 73, tr.397c3. Năm căn, năm cảnh và một phần pháp xứ, đều là sắc (uẩn), nhưng chỉ một xứ được gọi là sắc xứ.

193 Cf. Tì-bà-sa 73, tr.380a24: tự thể của cả 12 xứ đều là pháp, nhưng một xứ được đặc biệt gọi là pháp xứ.

194 Skt. viṣayin, viṣaya, chỉ có sự nhận thức và đối tượng được nhận thức. Ht.: hữu cảnh 有境, cảnh 境; Cđ.: căn 根, trần 塵.

195 Skt. samasta. Ht.: tổng 總; Cđ.: tụ tập 聚集.

196 Bản Hán, Ht.: «Nhưng thể là sắc.»

197 Skt. deśnidarśanarūpaṇāt; Cđ.: dị chỉ thị cố, hữu tợ ảnh cố 易指示 故有似影故.

198 Tì-bà-sa 73, tr. 379c27: «Nếu xứ nào có đủ hình sắc và hiển sắc thì được lập làm sắc xứ.»

199 Bảo sớ 1B, tr.492a3: Đây là giải thích của Tạp tâm luận. Cf. Tạp A-tì-đàm-tâm luận 1 (Pháp Cứu), tr. 873a29.

200 Ht. thêm: “Trong pháp xứ, vì có tên gọi các pháp, trí của các pháp, nên lập riêng tên gọi pháp.”

201 Cđ.: ngôn âm 言音; Ht.: ngữ 語. Sphut., tr. 91: đây là quan điểm của Sautrāntika.

202 Ht.: danh名; Cđ. văn cú 文句. Sphut., nt., các bộ phái khác ngoài Kinh bộ.

203 Cf. Tì-bà-sa 126, tr.659a23.

204 Ht.: Pháp uẩn túc luận 法蘊足論. Cđ.: «Có một bộ phận A-tì-đàm được gọi là Pháp uẩn.» Theo đây, Dharmaskandha là danh từ chung, không chỉ một tác phẩm nào. Bảo sớ 1B, tr.492b13, giải thích đoạn dịch của Cđ.: «A-tì-đạt-ma tạng của Phật gồm có 9 phần: 1. pháp ấm; 2. phân biệt hoặc; 3. phân biệt thế; 4. phân biệt nhân; 5. thành lập giới; 6. danh tụ; 7. đóa đắc; 8. nghiệp tương; 9. định tướng.»

205 Quan điểm chính thức của Thế Thân về lượng của pháp uẩn.

206 Skt. carita. HT.: hành 行.

207 Các bản Hán: thuộc hai (sắc và hành) trong năm uẩn

208 Cf. Tì-bà-sa 33, tr. 171b8.

209 Ht.: biến xứ 遍處; Cđ.: biến nhập 遍入. Cf. Tập dị 19, tr.447a. Tham chiếu Pāli, Saṇgīti-suttanta, D.iii. dasa kasiṇāyatanāni

210 Năm giải thoát xứ, cf. Tập dị 13, 14.

211 Đa giới kinh, Trung 47, kinh 181, Đại 1, 723a. Cf. Pháp uẩn 10, «20. Phẩm Đa giới», Đại 26, 501b. Cf. M. 115. Bahudhātuka.

212 Cđ.: hư không vô vi

213 Ht. lân a-già sắc鄰阿伽色. Cđ. lân ngại sắc鄰礙色. Thuận chính lý 3 (T29n1562 p347a28): “a-già, nghĩa là cực ngại sắc 極礙色.”

214 Cf. Tì-bà-sa 75, (T27n1545 p388a29). Thuận chính lý 3 (T29n1562 p347b5): «Nói là truyền thuyết, vì không tin... Thượng toạ này cùng với các nhà Thí dụ bộ đều nói rằng hư không giới không tách rời với hư không, nhưng thể tính của hư không kia vốn không thực hữu.»

215 Ht. tích tập sắc .

216 Cđ.: «Nói là ngại sắc, vì trong tụ tập, sắc rất dễ bị biến hoại.» . Ht.: «A-già 阿伽 nghĩa là tích tập sắc, vì nó cực kỳ cản ngại.»

217 Nguyên văn Skt.: tasya tat sāmantakam iti. Cđ. và Ht. hiểu khác nhau. Theo Cđ. đại danh từ tasya (của nó) chỉ cho sáng và tối; tat, chỉ cho ngại sắc. Ht.: tat, chỉ không giới sắc.

218 Thuận chính lý 3 (T29n1562 p347b4): “Giải thích khác nói, a-già tức vô ngại sắc 無礙色.”

219 Sphut., tr.98: ete hi janmano janakapoṣakasaṃvardhakatvād ādhārabhūtāḥ, những giới này là điểm duy trì, vì chúng sinh sản, nuôi dưỡng, phát triển sự sinh. Tì-bà-sa 75, tr.387b22: «Do sáu giới này năng sinh, năng dưỡng, năng trưởng thân có sắc và không sắc của các hữu tình.»

220 Cđ.: thác sinh tâm 托生心 . Ht.: tục sinh tâm 續生心.

221 Cđ.: tử đoạ tâm 死墮心; Ht.: mạng chung tâm 命終心

222 Tì-bà-sa 75 (T27n1545 p389a10): “Nếu pháp trưởng dưỡng các hữu, nhiếp ích các hữu, duy trì các hữu, được lập trong 6 giới.”

223 Bản Ht., thêm : «Các giới còn lại nói trong kinh đó, tùy theo sự thích hợp, thảy đều được bao hàm trong 18 giới này. Thuyết nhất thiết hữu bộ Câu-xá luận, quyển 1 hết.»

224 Skt. sanidarśana, (có tính chất) được chỉ cho thấy, thuộc hữu hình. Sphut., yena viśeṣeṇa yogāt tad vastu tathā nidarśayituṃ śakyate sa nidarśanam ity ucyate, «vật thể nào có thể được chỉ cho thấy một cách thích đáng với sự đặc thù, cái ấy được nói là cái được chỉ cho thấy (nidarśaṇa).» Ht. hữu kiến 有見; Cđ. hữu hiển 有顯.

225 Skt. anidarśana, (có tính chất) không được chỉ cho thấy, vô hình. Ht. vô kiến 無見; Cđ. vô hiển 無顯.

226 sanidarśana eko’ tra rūpaṃ.

227 sapratigha, (có tính) phương hại, gây trở ngại. Ht. hữu đối 有對; Cđ. hữu ngại 有礙.

228 apratigha, Ht. vô đối 有對; Cđ. vô ngại 無礙.

229 sapratighā daśa/ rūpiṇaḥ. Sphut., rūpaṇaṃ rūpam, tad eṣām astī’ti rūpiṇaḥ, sắc có tính biến hoại; cái nào có tính chất này, đó là cái có sắc (rūpiṇa). HT., Cđ. hữu sắc 有色.

230 Skt. pratigha, sự gây trở ngại, sự đề kháng (→ sân, não hại). Ht. đối 對; Cđ. ngại 礙.

231 pratighāta, Ht. ngại 礙; Cđ. tương chướng 相障.

232 āvaraṇa-pratighāta, Ht. chướng ngại hữu đối 障礙有對; Cđ. chướng ngại 障礙.

233 Sphut., yatraikaṃ sapratighaṃ vastu tatra dvitīyasyotpattir na bhavati, nơi nào có một vật thể hữu đối, nơi đó không tồn tại vật thể thứ hai.

234 viṣayapratighāta; HT. cảnh giới hữu đối 境界有對; Cđ. trần ngại 塵礙
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương