210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam


II. Lĩnh vực bảo vệ môi trường



tải về 209.88 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích209.88 Kb.
#8200
1   2   3

II. Lĩnh vực bảo vệ môi trường

1. Nghiên cứu sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang khẩn trương phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng dự thảo Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi), dự kiến trình Quốc hội cho ý kiến vào năm 2013. Đến nay, Bộ đã hoàn thành việc điều tra, đánh giá tác động của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, rà soát những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện, những vấn đề mới nảy sinh cần sớm được đưa vào điều chỉnh trong Luật; xây dựng dự thảo Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi), trong đó làm rõ các nội dung phân định chức năng, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đối với các đối tượng, thành phần môi trường giữa các Bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp nhằm khắc phục sự chồng chéo, vướng mắc và phát huy hiệu quả hơn nữa các nguồn lực phục vụ công tác bảo vệ môi trường ở nước ta.



2. Về Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Chiến lược

Bộ Tài nguyên và Môi trường được Chính phủ giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ môi trường giai đoạn đến năm 2020 nhằm cụ thể hóa các nội dung của Chiến lược.



Ngày 05 tháng 9 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1216/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược nhằm kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước. Đến năm 2030, ngăn chặn và đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít chất thải, các-bon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững đất nước.

Song song với quá trình xây dựng Chiến lược, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng dự thảo Kế hoạch thực hiện Chiến lược cho giai đoạn từ nay đến năm 2015 và giai đoạn 2016 - 2020. Đến nay dự thảo Kế hoạch đã cơ bản hoàn thành, đang được gửi lấy ý kiến góp ý của các Bộ, ngành, địa phương và sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành trong quý IV năm 2012.



3. Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015 (Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2012).

Ngày 29 tháng 4 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 512/QĐ-TTg về việc giao dự toán ngân sách Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012, trong đó Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường được tập trung vào các nhóm nhiệm vụ sau:

a) Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng, tập trung vào 04 tỉnh: Bắc Ninh, Hà Nam, Thái Bình và Thừa Thiên Huế.

b) Cải thiện và phục hồi môi trường tại một số khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu, tập trung vào 04 tỉnh: Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình.

c) Thu gom, xử lý nước thải từ các đô thị loại II trở lên thuộc 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống lưu vực sông Đồng Nai, trong đó tập trung vào 02 tỉnh là Thái Nguyên và Đồng Nai.

Triển khai thực hiện Chương trình, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và đang phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khẩn trương tổ chức các nội dung sau:

- Xây dựng dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015;

- Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chương trình và thành lập Văn phòng Chương trình đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Môi trường).

- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai các dự án thành phần thuộc Chương trình và các dự án đã được hỗ trợ kinh phí trong năm 2012;

- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Thái Nguyên, Hà Nội, Nam Định, Đồng Nai và TP. Hồ Chí Minh xây dựng các dự án về thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại các thành phố thuộc các địa phương nêu trên.

- Tiến hành quan trắc giám sát chất lượng môi trường trong và sau quá trình khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường.



4. Về Đề án bảo vệ môi trường làng nghề Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải tại Công văn số 6201/VPCP-TCCV ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng “Đề án bảo vệ môi trường làng nghề Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” trình Thủ tướng Chính phủ.

Dự thảo Đề án đã được hoàn thiện theo ý kiến góp ý của một số Bộ, ngành và địa phương. Nội dung dự thảo Đề án đề ra 04 nhóm nhiệm vụ sau: (i) Hoàn thiện cơ chế, chính sách; (ii) Thực thi có hiệu quả các công cụ quản lý môi trường; (iii) Triển khai các mô hình công nghệ, các giải pháp kỹ thuật nhằm định hướng cho việc xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên quy mô toàn quốc; và (iv) Tăng cường đồng bộ các công cụ truyền thông, đào tạo, tăng cường năng lực. Đề án cũng xác định các nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên trong công tác bảo vệ môi trường làng nghề giai đoạn 2013 - 2015.

Để thực hiện có hiệu quả Đề án, bên cạnh sự nỗ lực của các Bộ, ngành ở Trung ương mà đặc biệt là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường, cần có sự tham gia tích cực, chủ động của chính quyền các cấp và cộng đồng dân cư tại các làng nghề.



5. Về việc triển khai thực hiện các Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông

a) Những kết quả đạt được:

- Trong những năm vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các địa phương trên 03 lưu vực sông (Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai) và các Bộ, ngành liên quan chủ động triển khai thực hiện các Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông. Tính đến nay có 22/22 tỉnh, thành phố trên 03 lưu vực sông đã phê duyệt và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tại mỗi tỉnh, thành phố; 16/16 tỉnh, thành phố trên lưu vực sông: Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án trên địa bàn. Riêng Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu đã thống nhất không bắt buộc phải thành lập Ban chỉ đạo mà tuỳ theo nhu cầu thực tế và sự cần thiết của địa phương.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trên 03 lưu vực sông tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt đối với các cơ sở thuộc Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

Trong năm 2011, Bộ đã triển khai 03 Đoàn thanh tra trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên các lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai, thanh tra 269 cơ sở, khu công nghiệp; đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với 73/269 cơ sở; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt với tổng số tiền gần 11 tỷ đồng.

Các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông Cầu có 52 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải thực hiện xử lý triệt để, đến cuối năm 2011 đã có 33/52 cơ sở được chứng nhận đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường. Các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy có 39 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải thực hiện xử lý triệt để, đến cuối năm 2011 đã có 32/39 cơ sở được chứng nhận hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường. Các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có 62 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải hoàn thành việc xử lý triệt để trong giai đoạn 2003 - 2007, đến nay đã có 49/62 cơ sở cơ bản đã hoàn thành các biện pháp xử lý và không còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Trong năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với 144 cơ sở, khu công nghiệp thuộc 3 lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai, xử lý nghiêm các cơ sở cố tình xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường. Bên cạnh đó, Bộ tiếp tục tập trung hoàn thiện các thể chế, chính sách có liên quan, dự kiến trong năm 2013 sẽ trình Chính phủ ban hành Nghị định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, thay thế Nghị định số 117/2009/NĐ-CP nhằm tăng cường hơn nữa tính răn đe của các chế tài xử lý vi phạm.

- Công tác quan trắc hiện trạng môi trường, đặc biệt là môi trường nước tại các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông được triển khai định kỳ hàng năm, mở rộng tại các lưu vực sông lớn khác như sông Cửu Long, sông Mã, sông Cả, sông Ba, sông Vu Gia - Thu Bồn, v.v… Kết quả quan trắc đã phục vụ tốt cho hoạt động xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường lưu vực sông, báo cáo các phiên họp của Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông và công tác quản lý nhà nước về môi trường. Tuy nhiên, do tình hình khó khăn về kinh phí, việc tổ chức xây dựng mạng lưới quan trắc đồng bộ, hệ thống giữa Trung ương với địa phương về tần xuất, thời gian, các chỉ tiêu quan trắc trên toàn lưu vực sông vẫn chưa được thực hiện.

- Với sự hỗ trợ của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đang triển khai các dự án “Nghiên cứu quản lý môi trường các lưu vực sông tại Việt Nam” và dự án “Tăng cường năng lực quản lý môi trường nước lưu vực sông”, bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định.



- Đối với lưu vực sông Nhuệ - Đáy: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành việc điều tra, thống kê, quản lý và kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải; đang duy trì, vận hành hệ thống thông tin giám sát môi trường trên toàn lưu vực. Bộ cũng đang phối hợp với các địa phương trên lưu vực lập Quy hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào cuối năm 2012.

Bộ cũng đang triển khai xây dựng dự án khả thi đầu tư xử lý nước thải Cầu Ngà 1, xử lý nước thải tại ba xã Dương Liêu, Cát Quế, Minh Khai (huyện Hoài Đức, Hà Nội) với công suất 13.500 m3/ ngày đêm. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cũng đã xây dựng và đưa vào vận hành trạm xử lý nước thải Trúc Bạch, Kim Liên, trạm xử lý nước thải Yên Sở với công suất 200.000 m3/ ngày đêm; dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải Cầu Ngà 2 với công suất 12.000 m3/ ngày đêm.

Trong Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường đã được phê duyệt, lưu vực sông Nhuệ - Đáy có 04 tỉnh, thành phố bao gồm: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình thuộc Chương trình, gồm các tiểu dự án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề dệt nhuộm Nha Xá, tỉnh Hà Nam, dự kiến kinh phí xử lý là 10 tỷ đồng; dự án xử lý ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn xã Hoành Sơn, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định, dự kiến kinh phí xử lý là 13,44 tỷ đồng.

- Đối với vấn đề bảo vệ môi trường sông Hồng: Trong vài năm gần đây, vào thời điểm mùa cạn (các tháng đầu năm, từ khoảng tháng 2 đến tháng 4 hằng năm), nước sông Hồng thường có dấu hiệu bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng. Các kết quả đo đạc thủy văn sông Hồng đoạn chảy qua địa phận tỉnh Lào Cai trong mùa cạn năm 2012 cho thấy mực nước cơ bản xuống thấp hơn so với cùng kỳ các năm trước (mực nước thấp nhất tháng 3 và tháng 4 năm 2012 thấp hơn 16cm so với tháng 3, tháng 4 năm 2011); mực nước, lưu lượng nhỏ nhất hàng tháng từ năm 2009 đến 2012 có xu hướng giảm dần, chế độ dòng chảy không theo quy luật tự nhiên như những năm trước đó.

Để phục tình trạng này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Lào Cai trao đổi, thỏa thuận với phía Trung Quốc mà trực tiếp là tỉnh Vân Nam để hai bên cùng tăng cường kiểm soát các nguồn thải. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã chỉ đạo tăng cường hoạt động kiểm soát các nguồn thải trên địa bàn tỉnh thải trực tiếp ra sông. Bộ cũng đã phối hợp với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng một số hạng mục của công trình xử lý nước thải cho thị trấn Hà Khẩu và việc xây dựng công trình kè phía Việt Nam.

Bên cạnh đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đầu tư xây dựng trạm quan trắc chất lượng nước tự động đặt tại khu vực gần cầu Cốc Lếu của thành phố Lào Cai. Trong năm 2012, thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Bộ đã hỗ trợ tỉnh Lào Cai bổ sung thêm kinh phí để tăng cường địa điểm quan trắc và tần suất giám sát chất lượng nước đầu nguồn để có thông tin đầy đủ hơn về diễn biến chất lượng nước sông Hồng. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang nghiên cứu để đầu tư thêm một trạm quan trắc tự động ở đầu nguồn sông Hồng, đồng thời xây dựng Đề án về hệ thống các trạm quan trắc nước xuyên biên giới nhằm theo dõi, giám sát thường xuyên chất lượng nước và có các giải pháp ứng phó kịp thời khi có sự cố ô nhiễm xảy ra.

b) Một số tồn tại, hạn chế:

Qua thực tiễn hoạt động của các Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông cho thấy có một số tồn tại như sau:

- Các kết luận của Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông chỉ mang tính cam kết, đồng thuận, chưa có tính ràng buộc về pháp lý nên chưa giải quyết được các vấn đề môi trường cụ thể, đặc biệt trong việc xử lý các vấn đề bức xúc môi trường mang tính liên vùng; nhiều thành viên Ủy ban không có điều kiện tham gia đầy đủ do hoạt động kiêm nhiệm.

- Chưa có cơ chế kinh phí đặc thù cho việc triển khai các Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông. Theo quy định thì kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương chủ trì thực hiện do ngân sách Trung ương bảo đảm; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án khắc phục ô nhiễm do các địa phương chủ trì thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm 3. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường lưu vực sông có tính lan truyền nên liên quan đến nhiều địa phương trên lưu vực, dẫn đến những khó khăn trong việc cân đối nguồn kinh phí xử lý từ ngân sách của các địa phương.

- Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật môi trường chưa được đầu tư thỏa đáng, trong khi các nhiệm vụ như: đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải đô thị; quy hoạch và xây dựng bãi chôn lấp, xử lý chất thải rắn; xử lý nước thải bệnh viện; cải tạo những đoạn sông bị ô nhiễm nặng, nạo vét, khơi dòng những đoạn sông quan trọng, kè bờ những đoạn sông xung yếu… lại đòi hỏi chi phí đầu tư rất lớn. Việc này cần huy động kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác.

c) Giải pháp trong thời gian tới:

- Từ những tồn tại, bất cập nêu trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất kiện toàn mô hình quản lý bảo vệ môi trường lưu vực sông theo hướng thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước về bảo vệ môi trường các lưu vực sông do một Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp làm Trưởng Ban chỉ đạo. Tham gia Ban chỉ đạo có đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành có liên quan và đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn các lưu vực sông. Ban chỉ đạo Nhà nước có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ môi trường lưu vực sông lớn và liên tỉnh trong phạm vi toàn quốc. Giúp việc cho Ban chỉ đạo Nhà nước là Văn phòng Ban chỉ đạo đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Dưới Ban chỉ đạo Nhà nước về bảo vệ môi trường các lưu vực sông có thể có các Tiểu ban Bảo vệ môi trường các lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai...



6. Về việc kiểm tra, xử lý các khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý chất thải

Ngày 16 tháng 5 năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Văn bản số 1487/BTNMT-TCMT báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quy định pháp luật bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp (KCN) năm 2011. Theo đó, tính đến cuối năm 2011 có 65% KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung (tăng 5% so với năm 2010) và 19% KCN đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung; điều đó đồng nghĩa với việc có khoảng 35% KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước thải phát sinh từ các KCN này không được xử lý đạt quy chuẩn và xả thải trực tiếp ra môi trường.

Năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo Tổng cục Môi trường tích cực phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra tình hình vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Tính đến hết quý III năm 2012, đã thực hiện thanh tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với 178 cơ sở, KCN, cụm công nghiệp (trong đó có 31 KCN) và thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước đối với 10 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Qua thanh tra, đã phát hiện nhiều cơ sở và KCN xả trực tiếp hàng ngàn m3 nước thải không qua xử lý ra môi trường với các thủ đoạn tinh vi, gây ô nhiễm nghiêm trọng như: KCN Dịch vụ Thủy sản Thọ Quang (khoảng 1.500 m3/ngày), KCN Liên Chiểu (Đà Nẵng); các Đoàn thanh tra đã lập Biên bản vi phạm hành chính chuyển Chánh Thanh tra Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh xử phạt theo thẩm quyền với số tiền đề nghị phạt lên tới gần 10 tỷ đồng; đồng thời đề nghị các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, khắc phục hậu quả và báo cáo tiến độ thực hiện về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 năm 2012. Trong những tháng còn lại của năm 2012, dự kiến sẽ tiếp tục thực hiện thanh tra đối với 40 KCN và khoảng 100 cơ sở sản xuất trên địa bàn các tỉnh Lạng Sơn, Hưng Yên, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội; kiểm tra các cơ sở hành nghề xử lý chất thải nguy hại tại một số tỉnh, thành phố.

7. Về nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất kế hoạch xây dựng mạng lưới các trạm trung chuyển chất thải nguy hại cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2020”

Nhiệm vụ “Điều tra, thống kê hiện trạng phát thải chất thải rắn nguy hại và đề xuất chương trình, kế hoạch từng bước hoàn chỉnh mạng lưới các trạm trung chuyển chất thải nguy hại cho vùng ĐBSCL đến năm 2020” sau được đổi tên thành “Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất kế hoạch xây dựng mạng lưới các trạm trung chuyển chất thải nguy hại cho vùng ĐBSCL đến năm 2020” được thực hiện cho vùng ĐBSCL và về lâu dài sẽ triển khai hàng loạt các trạm trung chuyển tại các vị trí cần thiết của toàn vùng. Vì vậy, sự tham gia của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương trong khu vực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ là hết sức cần thiết. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã, đang và sẽ thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, sở ban ngành của các địa phương trong vùng (như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ban quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,...) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nêu trên.



8. Về yêu cầu Công ty TNHH Một thành viên Nhà máy sản xuất cồn Tùng Lâm cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột A trước khi thải ra ngoài môi trường hoặc tái sử dụng làm nước giải nhiệt, tưới cây và nước khử bụi lò hơi (không quá ngày 31/12/2013)

Qua kết quả thanh tra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Kết luận số 366/KLTTr-BTNMT ngày 21/02/2012, trong đó xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với Công ty TNHH Một thành viên Nhà máy sản xuất cồn Tùng Lâm có địa chỉ tại ấp 4, xã Xuân Hòa, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai gây ra, buộc Công ty áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã yêu cầu: "Công ty phải khẩn trương cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột A trước khi thải ra ngoài môi trường hoặc tái sử dụng làm nước giải nhiệt, tưới cây và nước khử bụi lò hơi như cam kết tại Công văn số 06/BCTT/2012 ngày 01/02/2012. Công ty có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai điều chỉnh nội dung Quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM của Dự án số 522/QĐ-UBND ngày 04/02/2008, trong đó quy định cụ thể thời gian áp dụng QCVN 40:2011/BTNMT cột A đối với nước thải sau xử lý theo lộ trình quy định nhưng không quá ngày 31/12/2013”.

Đến nay, Công ty đã cơ bản thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm theo Kết luận thanh tra số 366/KLTTr-BTNMT và nước thải của Công ty sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B được lưu chứa tại hồ số 04 để tái sử dụng làm nước giải nhiệt, tưới cây và nước khử bụi lò hơi như cam kết. Tuy nhiên, về lâu dài Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn yêu cầu Công ty phải khẩn trương cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột A và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai điều chỉnh nội dung này tại Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 theo Kết luận số 366/KLTTr-BTNMT nêu trên.

III. Lĩnh vực tài nguyên nước

1. Về việc xây dựng Quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông Ba trong mùa cạn

Đối với việc xây dựng Quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông Ba trong mùa cạn, xác định cụ thể lưu lượng xả tối thiểu xuống hạ lưu đập An Khê để bảo đảm yêu cầu sử dụng nước, bảo vệ môi trường đối với lưu vực sông Ba trên địa bàn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên; quy định cụ thể cơ chế phối hợp vận hành điều tiết nước của các hồ chứa, trách nhiệm của các chủ hồ và các bên lên quan và chính quyền địa phương: Trong thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ khẩn trương triển khai các bước công việc để xây dựng Quy trình vận hành liên hồ chứa mùa cạn trên sông Ba, cụ thể như sau:

- Tiến hành điều tra, đo đạc các tuyến mặt cắt trên sông Ba; thu thập các thông tin, số liệu về nguồn nước, hiện trạng, nhu cầu khai thác sử dụng nước sông Ba của các ngành, địa phương;

- Gửi văn bản tới Ủy ban nhân dân các tỉnh Phú Yên, Gia Lai đề nghị xác định nhu cầu sử dụng nước ở hạ du các hồ chứa trên lưu vực sông Ba và có văn bản gửi các Nhà máy thủy điện có hồ chứa nằm trong danh mục phải vận hành theo quy trình liên hồ chuẩn bị và cung cấp các tài liệu phục vụ cho việc xây dựng Quy trình liên hồ.

- Tổ chức Đoàn công tác (tháng 7 năm 2012) làm việc trực tiếp với Ủy ban nhân dân và các Sở, ban, ngành liên quan của các tỉnh Gia Lai, Phú Yên; cử Đoàn cán bộ chuyên môn khảo sát, điều tra và làm việc trực tiếp với các đơn vị quản lý, vận hành các nhà máy thủy điện lớn trên lưu vực sông Ba; tiến hành điều tra chi tiết tất cả các công trình lấy nước lớn ở hạ du thủy điện An Khê - Ka Năk, hạ du thủy điện Ba Hạ và trên dòng chính sông Ba... nhằm thống nhất về các nhu cầu sử dụng nước.

Trên cơ sở tài liệu điều tra, thu thập, tổng hợp, đến nay đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng sơ đồ tính toán, thiết lập mô hình và đang trong quá trình tính toán các phương án cụ thể về phối hợp vận hành các hồ chứa tương ứng với các kịch bản về nguồn nước, yêu cầu sử dụng nước trong từng thời đoạn 5 ngày, 10 ngày. Dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành vào đầu năm 2013.



2. Về lưu vực sông Đồng Nai

a) Về tình hình xây dựng Quy trình vận hành liên hồ chứa của 13 hồ chứa lớn quan trọng, Bộ đã triển khai thực hiện được một số việc: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu khí tượng thuỷ văn phục vụ công tác phân kỳ lũ, cạn; Thực hiện việc đo đạc bổ sung địa hình mặt cắt ngang sông phục vụ xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông Đồng Nai trong mùa cạn; Tổ chức điều tra, thu thập tài liệu, phân tích lựa chọn hệ thống bậc thang hồ chứa thủy điện; đánh giá, xác định khả năng mưa gây úng, lũ lụt phục vụ lập quy trình vận hành trong mùa lũ; Tiến hành phân tích, chuẩn hóa số liệu, tính toán thủy văn và xây dựng phương án vận hành liên hồ chứa mùa lũ... Hiện nay, Bộ đang chỉ đạo các cơ quan thuộc Bộ phối hợp với các cơ quan chuyên môn của các Bộ, ngành liên quan và chuyên gia khẩn trương thực hiện các bước công việc tiếp theo để đáp ứng tiến độ hoàn thành việc xây dựng Quy trình, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong năm 2013.

b) Về việc phối hợp với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh trên lưu vực sông Đồng Nai kiểm tra, thanh tra việc vận hành các hồ chứa theo quy trình vận hành của từng hồ chứa trong việc bảo đảm các yêu cầu về điều tiết cấp nước, giảm lũ cho hạ du: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương tiến hành nhiều đợt kiểm tra, thanh tra tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường của một số đơn vị quản lý, vận hành các hồ chứa thủy điện trên địa bàn các tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai (như Đắc Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh), thông qua đó hiểu rõ thực trạng, xác định các vấn đề trong sử dụng nước, vận hành các hồ chứa để kịp thời đề xuất giải pháp quản lý, nhất là xác định cơ chế phối hợp trong việc vận hành các hồ chứa nhằm sử dụng tổng hợp, bền vững các nguồn nước.

c) Về tình hình xây dựng, thành lập tổ chức điều phối trên lưu vực sông Đồng Nai: Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013, trong đó có quy định về việc thành lập tổ chức lưu vực sông và hoạt động điều phối của tổ chức lưu vực sông. Bộ Tài nguyên và Môi trường đang khẩn trương xây dựng Nghị định hướng dẫn thi hành Luật, trong đó có các quy định cụ thể về điều phối, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên từng lưu vực sông; quy định về tổ chức và hoạt động của tổ chức lưu vực sông. Đồng thời, Bộ cũng đang chỉ đạo các đơn vị chức năng tập trung nghiên cứu, xây dựng Đề án tổng thể về thành lập các Ủy ban lưu vực sông, trong đó có lưu vực sông Đồng Nai để triển khai thực hiện việc điều phối, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trên các lưu vực sông theo quy định tại Điều 72 của Luật Tài nguyên nước vừa được Quốc hội thông qua. Dự kiến, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ Đề án nêu trên và việc thành lập các Ủy ban lưu vực sông.



Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn số: 1588

tải về 209.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương