1. Văn kiện Đại hội XI của Đảng về phương hướng, nhiệm vụ của ngành y tế



tải về 27.24 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích27.24 Kb.
#13854
TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỊNH HƯỚNG LỚN TRONG LĨNH VỰC Y TẾ

1. Văn kiện Đại hội XI của Đảng về phương hướng, nhiệm vụ của ngành y tế


Năm 2011 là năm mở đầu việc triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội XI của Đảng ở tất cả các ngành, các địa phương.

Những định hướng lớn về chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, cũng như những phương hướng, nhiệm vụ về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đã được xác định tại Đại hội XI của Đảng mà ngành y tế cần dựa vào để triển khai các hoạt động của ngành trong 5 năm tới, bao gồm:


1.1. Mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: “... đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; ... tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”

Để thực hiện mục tiêu trên, cùng với việc tạo các nền tảng về kinh tế, văn hoá, phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức, quốc phòng, an ninh, phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Đại hội XI nhấn mạnh nhiệm vụ “tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.”

Định hướng trên cho thấy ngành y tế cần tiếp tục a) “đổi mới toàn diện”, góp phần thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống; b) tạo nền tảng về các mặt cho những bước phát triển mới của hệ thống y tế, khi nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.


1.2. Phát triển sự nghiệp y tế là một trong các yếu tố để bảo đảm thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển

Đây là một định hướng đã được nêu trong các kỳ Đại hội Đảng trước đây và trong Nghị quyết 46 năm 2005 của Bộ Chính trị,1 mà ngành y tế cần tiếp tục cụ thể hóa và thực hiện. Theo định hướng này, cần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân ngay trong các điều kiện còn hạn hẹp hiện nay và tính công bằng phải thể hiện trong các cơ chế, chính sách cụ thể của ngành y tế, cả về tài chính y tế, cung ứng dịch vụ y tế, nhân lực y tế... cũng như trong chính sách thuộc các bộ/ngành khác có liên quan để nâng cao tính công bằng trong y tế.
1.3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 được thông qua tại Đại hội XI xác định: “Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân”

Các nhiệm vụ cụ thể của công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được nêu trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 thể hiện quan điểm nhất quán về đổi mới hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả, phát triển, mà ngành y tế cần tiếp tục thực hiện, trong đó nhấn mạnh yêu cầu “nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân”.Văn kiện Đại hội XI của Đảng cũng chỉ rõ dịch vụ y tế và công nghiệp dược là những ngành dịch vụ và công nghiệp có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, có tiềm năng đóng góp vào tăng trưởng GDP, cần được tập trung phát triển.

Cụ thể là:



  • Về phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế: phát triển nhanh hệ thống y tế công lập và ngoài công lập; hoàn chỉnh mô hình tổ chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở. Xây dựng một số cơ sở khám, chữa bệnh có tầm cỡ khu vực. Khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế thành lập các cơ sở y tế chuyên khoa có chất lượng cao.

  • Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.

  • Chuẩn hoá chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng bệnh viện, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.

  • Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.

  • Thực hiện tốt chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em và người dân tộc thiểu số, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.

  • Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế. Phấn đấu đến năm 2020 tất cả các xã, phường có bác sĩ.

  • Phát triển mạnh y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Tiếp tục kiềm chế và giảm mạnh lây nhiễm HIV. Tiếp tục giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Nâng cao chất lượng và bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.

  • Phát triển nhanh công nghiệp dược và thiết bị y tế. Phát triển mạnh y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất và kinh doanh dược phẩm.

  • Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh thay thế, bảo đảm cân bằng giới tính hợp lý, nâng cao chất lượng dân số.

  • Đẩy mạnh xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình...

2. Dự thảo Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch 5 năm ngành y tế 2011-2015


Mục tiêu chung là tiếp tục xây dựng hệ thống y tế Việt Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng dân số góp phần vào cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

3. Tham khảo các định hướng của Tổ chức Y tế thế giới


Trong quá trình đổi mới và cải thiện hệ thống y tế, Việt Nam rất coi trọng tham khảo và áp dụng những kinh nghiệm của các nước, trong đó có nhiều bài học và kinh nghiệm đã được Tổ chức Y tế thế giới tổng hợp và khuyến cáo.

Trong những năm tới chúng ta cần tham khảo và vận dụng những khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới về hệ thống y tế nói chung, cũng như những phương hướng tiếp cận và giải quyết những vấn đề quan trọng của hệ thống y tế, như cung ứng dịch vụ y tế, dân số và CSSKSS, thông tin y tế, nhân lực y tế, dược và công nghệ y tế..., trước hết phải kể đến các khuyến cáo có tính định hướng sau đây.


3.1. Khung thức hành động để tăng cường hệ thống y tế, cải thiện kết quả nâng cao sức khỏe nhân dân2

Việt Nam đang và sẽ tiếp tục áp dụng cách tiếp cận theo khung hệ thống y tế với 6 cấu phần trong xây dựng kế hoạch 5 năm, theo dõi đánh giá việc thực hiện, nhằm bao quát và xem xét được đầy đủ các mối quan hệ phức tạp của các yếu tố cấu thành hệ thống y tế, phù hợp với đặc điểm Việt Nam.
3.2. Đổi mới về quan niệm và cách tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe ban đầu

Trong Báo cáo y tế thế giới 2008,3 Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra bốn nội dung cải cách của CSSKBĐ:

  • Cải cách về bao phủ chăm sóc toàn dân nhằm nâng cao công bằng trong CSSK: là sự đổi mới hệ thống y tế hướng tới tiếp cận cho toàn dân, được thể hiện qua việc đảm bảo tính sẵn có của dịch vụ y tế, loại trừ được các rào cản trong tiếp cận dịch vụ y tế của người dân và thực hiện bảo đảm an sinh sức khỏe xã hội.

  • Cải cách về cung ứng dịch vụ y tế làm cho hệ thống y tế hướng tới con người (people-centered): là cải cách, tổ chức lại hệ thống cung ứng dịch vụ y tế trong đó có các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu hướng tới nhu cầu và mong đợi của người dân. Tổ chức lại mạng lưới CSSKBĐ (a) gần hơn với người dân; (b) đáp ứng được nhu cầu CSSK của từng nhóm đối tượng dân cư.

  • Cải cách về chính sách công cộng nhằm tuyên truyền và bảo vệ sức khỏe của cộng đồng thông qua việc lồng ghép các hoạt động y tế công cộng với CSSKBĐ và hướng tới các chính sách công cộng có lợi cho sức khỏe mang tính liên ngành.

  • Cải cách sự lãnh đạo: thay thế hình thức lãnh đạo kiểu hành chính mệnh lệnh hoặc hình thức phó mặc cho tư nhân tự kinh doanh bằng hình thức lãnh đạo toàn diện, dân chủ (dựa vào cộng đồng) và có sự đàm phán với các bên liên quan.
3.3. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính để thực hiện “bao phủ dịch vụ toàn dân”

Trong Báo cáo y tế thế giới 2010,4 Tổ chức Y tế thế giới nêu ra vấn đề “bao phủ dịch vụ toàn dân” (universal coverage), trong đó khuyến cáo các quốc gia

  • Nâng cao hiệu quả huy động tài chính; ưu tiên dành ngân sách nhà nước cho y tế

  • Loại bỏ rủi ro tài chính, giảm bớt lệ thuộc vào chi trả trực tiếp; khuyến cách chi trả trước (BHYT bắt buộc); mở rộng độ bảo phủ dịch vụ

  • Sử dụng hiệu quả nguồn lực và giảm bớt lãng phí, nâng cao hiệu quả bệnh viện;...



1 NQ 46: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.”

2 Every body’s business. Strengthening health systems to improve health outcomes: WHO’s Framework for Action. WHO. 2007

3 World Health Report 2008. Primary Health Care (Now More Than Ever). WHO. 2008

4 World Health Report 2010. Health systems financing - The path to universal coverage. WHO. 2010


Каталог: downloads -> tailieu
downloads -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
downloads -> CHÍnh phủ  CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
downloads -> NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
downloads -> Ủy ban nhân dân tỉnh bà RỊa vũng tàU
downloads -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố CẦn thơ Độc lập Tự do Hạnh phúc
downloads -> BỘ y tế Số: 19/2011/tt – byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
downloads -> THỦ TƯỚng chính phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
downloads -> THÔng tư Ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia
tailieu -> 1. CĂN cứ LÝ luận và thực tiếN

tải về 27.24 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương