1. Sự cần thiết lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng Trung du miền núi Bắc BộII. ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN HẠ TẦNG
Nguồn: Viện CLPT Tuy phải chịu nhiều tác động của những yếu tố khách quan về khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, thiên tai như lũ quét, dịch bệnh ở người và gia súc xảy ra trên nhiều địa bàn; nhiều vấn đề xã hội bức xúc, một số mặt văn hoá xã hội chuyển biến chậm; chất lượng cán bộ cơ sở còn nhiều bất cập, đặc biệt là khả năng tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, quản lý dân cư, đất đai, tài nguyên rừng…Tình hình kinh tế - xã hội của vùng năm 2008 và chính tháng đầu năm 2009 vẫn có những chuyển biến nhất định. Sản xuất nông nghiệp tăng khá, công nghiệp và dịch vụ tăng ổn định. Về tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế của toàn vùng trong gần 10 năm qua 2000- 2009 đã có bước phát triển khá, theo thống kê của các tỉnh trong vùng, tốc độ tăng trưởng GDP của vùng TDMN Bắc Bộ thời kỳ 2001-2008 đạt khoảng 9,93% (cả nước tính theo số liệu báo cáo thống kê từ các tỉnh lên khoảng 10,9%), trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 15,29%, nông - lâm - ngư nghiệp tăng 5,51% và dịch vụ tăng 11,21% (cả nước tương ứng là 5,86% và 10,72%). Thời kỳ 2006-2008 tốc độ tăng trưởng GDP của vùng đạt 11,99% chủ yếu do tăng nhanh công nghiệp (18,19%) và dịch vụ (14,24%) cao hơn thời kỳ trước, nhưng do tác động của cuộc khủng khoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu nên sau 2008 tốc độ tăng trưởng của vùng tăng chậm lại và chỉ đạt bình quân 8,38%, thấp hơn mức bình quân của cả nước.
so với cả nước và các vùng
GDP bình quân đầu người của vùng năm 2008 mới đạt 8,5 triệu đ/người.năm, bằng 46,55% bình quân đầu người cả nước. Đồng bào ở các vùng núi cao các xã đặc biệt khó khăn vẫn có mức sống rất thấp, thu nhập trung bình chỉ khoảng 30-40% so với mức bình quân toàn vùng. Vì vậy tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới ở nhiều xã vùng cao biên giới lên tới 80%.. Có một số tỉnh đạt cao như Thái Nguyên (12,56%), Cao Bằng (11,94%), Bắc Cạn (12,4%). Năm 2008 so với năm 2005 tăng trưởng kinh tế của hầu hết các tỉnh trong vùng cao hơn so với mức tăng của thời kỳ 2001-2005 từ 1- 4%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, khu vực dịch vụ và công nghiệp, xây dựng bước đầu có khởi sắc để phát triển, góp phần tích cực vào việc hoàn thành vượt mức mục tiêu kế hoạch đề ra vào đầu nhiệm kỳ. Tính đến hết tháng 6 năm 2009 giá trị sản xuất của vùng tính theo giá cố định 1994 đạt 71,5 ngàn tỷ đồng, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 30,3 ngàn tỷ đồng, chiếm 42% tổng giá trị sản xuất của vùng. Tỷ trọng của nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp giảm trên 2.5% so với năm 2005. Các thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển. Đến nay nhiều tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi, cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý. Các doanh nghiệp đã cổ phần hoá đã phát huy được tính tự chủ, sử dụng vốn và tài sản hiệu quả hơn, tăng đầu tư tài sản, thiết bị và vốn lưu động, thu nhập bình quân một lao động ở một số doanh nghiệp tăng gần 2 lần so với trước khi cổ phần hoá. Kinh tế tập thể có bước được củng cố, mở rộng, thành lập thêm hàng trăm HTX thu hút thêm hàng ngàn xã viên tham gia. Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển và kinh doanh hiệu quả, thu nhập bình quân mỗi trang trại năm 2008 đạt từ 35-50 triệu đồng.
Đối với, 7 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La) cũng đã đạt được những thành tựu kinh tế- xã hội rất quan trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2001-2008 đạt 10,4%, cao hơn mức bình quân của toàn vùng. GDP bình quân đầu người năm 2008 đạt 5,67 triệu đồng, thấp hơn mức bình quân của toàn vùng (6,36 triệu đồng).Tỉ lệ hộ nghèo năm 2008 là 18,59% (theo chuẩn mới), cao hơn không nhiều so với toàn vùng (18%). Tỉ lệ hộ được dùng điện năm 2008 là 70%, (toàn vùng 75,2%). Tỉ lệ hộ được dùng nước sạch năm 2008 là 80% (toàn vùng 86%). Có thể thấy rằng, mặc dù còn một số khó khăn, hạn chế, song các tỉnh trong vùng đều phát triển khá toàn diện. Mặt bằng phát triển của 7 tỉnh đã được rút ngắn so với các tỉnh khác trong vùng và xấp xỉ mặt bằng chung của toàn vùng Trung du, Miền núi Bắc bộ. Các chính sách đầu tư cho Vùng TDMN Bắc Bộ đã tạo động lực rất quan trọng để phát triển kinh tế- xã hội cho các địa phương, đời sống vật chất và tinh thần được nâng lên rõ rệt, tạo niềm tin và phấn khởi cho đồng bào các dân tộc và chính quyền các cấp. 1.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tếCơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhưng chậm và không ổn định, cơ cấu trong nội bộ các ngành cũng có bước thay đổi nhất định theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của tỉnh, đã góp phần quan trọng thúc đẩy và nâng cao chất lượng tăng trưởngCơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ từ 47,9% năm 1995 lên 54,8% năm 2000 và 62% năm 2008, đến năm 2008 sau khủng khoảng giảm còn 58,4%. Tỷ trọng GDP nông lâm ngư nghiệp giảm từ 52,1% năm 1995 xuống 45,2% năm 2000 và 38% năm 2005, do khủng khoảng nên năm 2008 lại tăng lên 40,6%.
Đơn vị:%
Nguồn: Viện CLPT Cùng với tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, bước đầu phát huy được nhiều lợi thế của vùng. Tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp, xây dựng trong tổng GDP tăng từ 19,6% năm 1995 lên mức 26,8% năm 2008; dịch vụ từ 32,5% năm 1995, lên 40,1 vào năm 2000 và xuống còn 34,6% năm 2008. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng còn chậm và đạt mức thấp so với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.3. Lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tích cực- Về giáo dục-đào tạo, trong đó có đào tạo cán bộ người dân tộc: Công tác giáo dục-đào tạo của vùng đã có nhiều tiến bộ đáng kể. Thời kỳ 2001-2008 các địa phương đã hoàn thành và tập trung vào duy trì, nâng cao chất lượng kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập bặc THCS. Các xã đều có trường hoặc lớp tiểu học, không còn tình trạng xã trắng về giáo dục, các lớp mẫu giáo cũng bước đầu được hình thành và phát triển ở các xã vùng cao. Thời kỳ 2001 - 2008, loại hình trường nội trú dân nuôi ở các điểm, cụm trường trong vùng rất phát triển, tạo điều kiện cho các em học sinh dân tộc được đến trường, góp phần quan trọng đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và THCS ở vùng núi cao. Riêng khu vực Tây Bắc (gồm 9 tỉnh theo tinh thần Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị) đã có 344 trường tiểu học và 157 trường THCS có nội trú dân nuôi, chiếm hơn 53% số trường tiểu học và THCS có nội trú dân nuôi cả nước. Số học sinh nội trú dân nuôi trong các trường tiểu học và THCS vùng Tây Bắc vào khoảng 30.655, chiếm 45,8% số học sinh nội trú dân nuôi cả nước. Tỷ lệ xã có trường tiểu học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo là 97%. Công tác đào tạo đã có bước phát triển nhất định. Tất cả các tỉnh đều có trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, trường dạy nghề và đào tạo nghiệp vụ, cung cấp cán bộ cho các lĩnh vực nông nghiệp, quản lý kinh tế, tài chính, giáo dục, y tế,... Số học sinh diện cử tuyển cao đẳng, đại học tăng đáng kể. Bình quân mỗi tỉnh trong vùng được 35 chỉ tiêu cử tuyển/năm và 35 chỉ tiêu/năm vào đại học tại các trường đại học dự bị dân tộc, cao hơn mức trung bình cả nước. Hầu hết số học sinh cử tuyển sau khi tốt nghiệp đều trở về quê hương công tác, nhiều người trở thành cán bộ lãnh đạo ở các địa phương, góp phần khắc phục tình trạng thiếu cán bộ là người dân tộc thiểu số.
Sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với đồng bào các dân tộc thiểu số được thể hiện rõ thông qua các chính sách lớn, các chương trình dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn, chính sách hỗ trợ, các chương trình mục tiêu,v.v. Kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án đó đổi mới dần diện mạo nông thôn miền núi, vùng cao theo hướng văn minh và phù hợp với đặc điểm của từng dân tộc; diện đói nghèo giảm nhiều; cuộc sống của đồng bào các dân tộc được cải thiện rõ rệt. 1.4. Công tác bảo vệ môi trườngCông tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được mở rộng với chất lượng ngày càng cao. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường được các ngành và các địa phương thực hiện nghiêm túc gắn với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Độ che phủ rừng đạt tỷ lệ trên 46% (năm 2002 đạt 30%), một số tỉnh đạt tỉ lệ che phủ rừng trên 60% (Tuyên Quang, Bắc Cạn). Riêng vùng Tây Bắc độ che phủ rừng 41,8% năm 2003, tăng bình quân là 2,15% diện tích/năm. 1.5. Quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trịCác tỉnh đều chỉ đạo thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng nền quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân , giữa quốc phòng-an ninh với phát triển kinh tế -xã hội. Chủ động đấu tranh phòng, chống âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hoá tư tưởng, an ninh kinh tế. Các tỉnh đều xây dựng và triển khai phương án phòng, chống khủng bố, phá hoại, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm và Chương trình hành động phòng, chống ma tuý, tích cực đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội. Triệt phá hầu hết các vụ án hình sự nghiêm trọng, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, bước đầu làm giảm đối tượng nghiện ma tuý. Thực hiện hiệu quả chương trình cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức từ tỉnh đến cơ sở. Chức năng của các cơ quan hành chính được rà soát, điều chỉnh hợp lý. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, rèn luyện tác phong làm việc, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ viên chức được chấn chỉnh. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở được tăng cường, góp phần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, khơi dậy nội lực, giữ vững kỷ cương, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực và các hành vi vi phạm pháp luật.
Каталог: DocumentLibrary DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạN DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam DocumentLibrary -> Tính cấp thiết của đề tài DocumentLibrary -> TỈnh bắc kạn số: 53/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân thị XÃ BẮc kạN DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân thị XÃ BẮc kạn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa viêt nam DocumentLibrary -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc DocumentLibrary -> Ubnd-qlđt v/v: Triển khai công tác tổng vệ sinh trong ngày 21/12/2012 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam DocumentLibrary -> Nghị định 135/2004/NĐ-cp của Chính phủ về việc quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý VI phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên DocumentLibrary -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh bắc kạN tải về 2.26 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: |