1. Phạm vi áp dụng



tải về 3.8 Mb.
trang2/28
Chuyển đổi dữ liệu19.04.2018
Kích3.8 Mb.
#36949
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   28

b) Khi ngắm hướng đo hạng 4, phải ngắm trước điểm chuẩn hạng 3. Nếu các điểm hạng 4 có bồ ngắm, phải ngắm nhiều lần để xác định tâm bồ chính xác. Khi đo xong 1/2 vòng đo phải khép về hướng ban đầu.

- Khi đo góc tại trạm có cả hạng 4, giải tích 1, giải tích 2 thì phải đo góc hạng 4 trước, sau đó đến lưới giải tích 1,2. Quá trình đo phải độc lập theo chu trình riêng;

- Nếu đo tại trạm có số hướng > 7, phải chia làm hai nhóm độc lập. Số hướng trong nhóm không được ít hơn 3 và số hướng đo chung nhỏ nhất phải là 2 hướng. Số chênh của trị giá góc kẹp giữa các hướng chung của hai nhóm không được vượt quá  = ± 2 mβ (mβ là sai số trung phương đo góc);

Khi đo tại trạm mà có hướng đo chưa tốt, phải bỏ hướng lại để đo bổ xung. Số hướng đo bổ sung không được quá 1/3 toàn bộ hướng, nếu vượt phải chọn lại điểm đo máy.

5.20 Chuyển vị trí điểm khống chế

Khi sử dụng các vật xây dựng cao tầng như nóc nhà, nóc nhà thờ v.v... phải chuyển vị trí điểm khống chế xuống mặt đất theo qui định.

5.21 Sai số cho phép

Sai số cho phép khi đo góc lưới khống chế cơ sở (sai số giới hạn) được nêu trong Bảng 3.



5.22 Đo lại hướng

Khi đo theo phương pháp toàn vòng, nếu phải đo lại những hướng không đạt yêu cầu thì phải đo thêm với hướng khác: hướng mở đầu và hướng tốt nhất trong các hướng. Không được kết hợp việc đo bù với đo lại.

5.23 Đo nguyên tố qui tâm

a) Đo nguyên tố qui tâm chỉ sử dụng cho các điểm hạng 4 khi có cột tiêu và bồ ngắm, các điểm giải tích 1, 2 thường không phải dựng cột tiêu, bồ ngắm.

b) Nguyên tố qui tâm trạm đo và điểm ngắm phải xác định trên giấy chiếu điểm gắn trên ván phẳng.

Tại các điểm tam giác hạng 4, thường cột tiêu cao dưới 20 m có thể chiếu điểm hai lần liên tục (trước, trong hoặc sau khi đo hướng ngang xong). Đối với cột tiêu cao hơn 20 m thì phải xác đinh nguyên tố qui tâm một lần ngay trước khi đo và một lần ngay sau khi đo hướng ngang xong.

c) Những điểm tam giác có cột tiêu giá.

Ngoài bồ ngắm di động (bồ ngắm gắn liền với bệ máy) thì số lần chiếu điểm qui định như sau:

- Trước khi dỡ bồ ngắm, nếu đã có hướng ngắm tới nó, thì phải chiếu điểm một lần;

- Khi đo góc, hướng ngang phải chiếu điểm một lần (tâm máy, tâm mốc );

- Sau khi đo góc, hướng ngang xong, lắp bồ ngắm vào vị trí cũ, nếu còn có hướng đo tới phải chiếu điểm một lần nữa (chiếu tâm bồ ngắm và tâm mốc).

d) Khi đo bằng máy toàn đạc điện tử qua gương

Tâm gương và giá đỡ phải trùng nhau. Khi xác định nguyên tố qui tâm phải ghim giấy chiếu điểm lên bàn chiếu điểm rồi từ 3 hướng ngắm tới tâm gương, tâm máy, tâm mốc để chiếu những tâm ấy lên giấy chiếu điểm.

Nếu giá trong cột tiêu thấp dưới 2 m thì có thể đặt trực tiếp đặt giấy chiếu điểm lên bệ máy.

Khi xác định nguyên tố qui tâm, các ký hiệu qui định như sau:

Dùng các chữ C, M, S, H lần lượt biểu thị hình chiếu của tâm mốc, máy, bồ ngắm (gương phản xạ), đèn chiếu. Nếu tâm trùng nhau thì biểu thị bằng dấu =, ví dụ: M = C.

e) Khoảng cách từ M đến C là khoảng cách lệch tâm trạm đo được xác định qua các thông số sau:

- eS, eH - khoảng cách từ C đến S hoặc đến H là khoảng cách lệch tâm của điểm ngắm (bồ ngắm hoặc gương, đèn chiếu);

- θ - góc kẹp giữa cạnh MC và hướng đo mở đầu, góc này tính từ cạnh MC theo chiều kim đồng hồ, lấy M làm đỉnh góc là góc lệch tâm trạm đo;

- θS, θH - góc tính từ cạnh SC (hoặc HC) theo chiều kim đồng hồ đến hướng mở đầu θS, θH gọi là góc lệch tâm điểm ngắm.

Khoảng cách lệch tâm đo đến 1 mm.

Góc lệch tâm đo chính xác tới 15’.

- Sai số giữa trị góc đo kiểm tra vẽ trên giấy chiếu điểm và trị số góc đo bằng máy không vượt quá các qui định sau:

+ 2o khi e, eS, eH ≤ 20 cm;

+ 1o khi e, eS, eH > 20 cm.



- Trị số cuối cùng của θ, θS là trị trung bình giữa hai lần đo tính chuyển về hướng mở đầu.

SAB và MAB - góc đo bằng máy kinh vĩ.

f) Nếu trường hợp đặc biệt tại các điểm tam giác hạng 4 có nhiều hướng bị vướng, có thể cho phép lệch tâm trong phạm vi 3 m. Khoảng cách lệch tâm được đo bằng thước thép hai lần với độ chính xác 1 mm, góc dùng máy đo 2 lần lấy chính xác đến 60".

5.24 Đo điểm định hướng

- Điểm định hướng của lưới tam giác, đa giác phải là 2 điểm. Các điểm định hướng phải là điểm chính xác cao hơn điểm trong lưới 1 cấp .

- Đo góc điểm định hướng và điểm trong lưới có số lần gấp 1,5 lần đo góc trong lưới.

- Đo khoảng cách từ điểm tam giác đến điểm định hướng có thể áp dụng những phương án sau:

+ Đo trực tiếp từ điểm lưới đến điểm định hướng với độ chính xác như cạnh gốc của lưới;

+ Sử dụng phương pháp đo tọa độ điểm lưới, rồi tính ra khoảng cách đến điểm định hướng.

5.25 Đo góc thiên đỉnh (Z)

- Tất cả điểm khống chế mặt bằng cơ sở phải đo cao độ theo các phương pháp: thủy chuẩn lượng giác, thủy chuẩn hình học.

- Thường các điểm của lưới cơ sở phân bố trên những điểm cao (đỉnh đồi, núi, nóc nhà cao tầng, chuông nhà thờ v.v...), nên chuyền cao độ phải sử dụng phương pháp thủy chuẩn lượng giác. Khi đó phải đo góc thiên đỉnh.

- Thời gian đo góc thiên đỉnh phải từ 10h đến 15h (giờ địa phương) và lúc mục tiêu rõ.

- Đo góc thiên đỉnh tại mỗi trạm máy phải theo thứ tự sau:

+ Đo thiên đỉnh phải theo hai vị trí của bàn độ (trái, phải): thuận, đảo;

+ Đo góc thiên đỉnh theo dây giữa với hai chiều thuận (chiều đi) nghịch (chiều về) để triệt tiêu chiết quang, trường hợp muốn chuyền cao độ hạng 4, phải sử dụng các máy toàn đạc điện tử hoặc kinh vĩ có độ chính xác đo góc đến 1” đo theo 3 dây chỉ: trên, giữa, dưới.

5.26 Tính góc thiên đỉnh được quy định theo các loại máy sau:

a) Máy kinh vĩ theo 10 ( A, B ), sét 3B, T2:



trong đó 

DKm là chiều dài các cạnh dài hơn 5 Km;

n là số cạnh có chiều dài ngắn hơn 5 Km.

5.27 Chỉnh lý, tính kết quả ngoại nghiệp đo lưới

a) Cách ghi sổ ngoại nghiệp.

- Ghi trị đo góc trong lưới TGĐG theo mẫu phụ lục I, K.

- Sổ đo phải ghi bằng bút mực, bút bi hoặc chì cứng.

- Không được sửa số độ, phút trong các trường hợp sau:

+ Cùng một số chênh ở một hướng ở cả hai vị trí bàn độ (trái, phải);

+ Cùng một số chênh ở cả hướng mở đầu và hướng đo khép về hướng mở đầu trong nửa lần đo, trong 1 lần đo.

b) Những số đọc theo bộ đo cực nhỏ (trắc vi) nếu nhầm hoặc bị nhòe thì đo lại hướng đó cùng với hướng mở đầu và một hướng khác có tầm nhìn thông suốt tốt nhất.

c) Khi đo ngắm xong ở mỗi điểm, sổ đo phải do hai người kiểm tra (người đo ngắm và người ghi sổ). Nếu thấy đúng theo qui định và trị đo, mới chuyển sang trạm tiếp theo.

d) Qui định đơn vị số lẻ các trị đo góc, chiều cao tiêu, chiều dài cạnh đo cho các cấp lưới như sau:

- Trong lưới tam giác hạng 4: Trị góc lấy đến 0,1” trị đo chiều cao tiêu, bồ đến cm, trị đo chiều dài đến milimét;

- Trong lưới giải tích 1, 2: Trị góc lấy đến 1” khi đo góc bằng máy Theo 10A, Set 3B, trị đo chiều cao tiêu đến centimét, trị đo chiều dài đến milimét.

Lấy trị góc đến 10” khi đo bằng máy Theo 020 (A, B ) v.v...

e) Trong quá trình đo tại mỗi điểm, người đo ngắm phải:

- Kiểm tra sổ đo góc (hướng) ngang và góc thiên đỉnh;

- Tính chiều cao cột tiêu bằng phương pháp giải tích;

- Lập bảng thành quả góc (hướng) ngang và thiên đỉnh;

- Kiểm tra và chỉnh lý các giấy chiếu điểm (nếu có).

- Dựa vào bảng thành quả đo, người đo ngắm tính: sai số khép tam giác, đa giác, số hạng tự do các điều kiện : cực, cạnh, góc cố định v.v... Khi tính khái lược phải đưa các số hiệu chỉnh quy tâm vào những góc đã đo được và bình sai trạm đo.

f) Tính sai số khép các điều kiện cực, cạnh (đường đáy), phương vị theo những công thức ở 5.9, nhưng sai số mo bây giờ thay thế bằng m, được tính theo sai số khép (công thức Fê rê rô).



trong đó


ω là sai số khép từng tam giác, đa giác trong lưới đo;

n là số tam giác, đa giác trong khóa, lưới đo.

k) Để tính số hiệu chỉnh quy tâm trạm đo và điểm ngắm phải lấy giá trị trung bình nguyên tố qui tâm của các lần xác định trên một trạm đo.

5.28 Bình sai lưới

a) Tất cả lưới tam giác, đa giác và giao hội cơ sở phải bình sai theo phương pháp bình sai chính xác thực hiện trên máy vi tính. Phụ lục L giới thiệu tham khảo thành quả bình sai theo phương pháp gián tiếp có điều kiện qua chương trình PICKNET Ver 2.0.

b) Sơ họa thông kế cao, tọa độ điểm và khoá, lưới tam giác trong Phụ lục M.




tải về 3.8 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   28




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương