1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế Phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế (gdp) bằng và cao hơn kế hoạch 2008. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ



tải về 58.79 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích58.79 Kb.
#24981

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG BÌNH


Số: 17/CT-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Đồng Hới, ngày 27 tháng 6 năm 2008


CHỈ THỊ

Về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009


Thực hiện Chỉ thị số 723/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:



A. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2009

I. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội

Năm 2009 là năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã đề ra; tiếp tục tập trung thực hiện kiềm chế lạm phát, bảo đảm ổn định nền kinh tế, an sinh xã hội và duy trì phát triển bền vững.



1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế

Phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế (GDP) bằng và cao hơn kế hoạch 2008. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Thực hiện các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhất là những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất - đời sống và hàng xuất khẩu.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, lớn của tỉnh như: Nhà máy Luyện gang, sản xuất phôi thép và luyện thép, Nhà máy xi măng Sông Gianh giai đoạn II, Nhà máy xi măng của Công ty Vật liệu xây dựng Việt Nam, Nhà máy xi măng của Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Trường Thịnh, Cảng biển Hòn La (giai đoạn 2); cùng các dự án đã và đang xúc tiến trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản và chế biến gỗ, các dự án đầu tư khu đô thị, thương mại, dịch vụ, khách sạn, du lịch...

Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội thiết yếu, nhất là các công trình giao thông quan trọng nhằm giải toả ách tắc, tăng khả năng lưu thông hàng hoá. Tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm của tỉnh và các công trình có khả năng đưa vào sử dụng trong năm 2009. Tổ chức lại các Ban quản lý dự án, đặc biệt là các BQL dự án ODA, từng bước chấm dứt tình trạng khép kín trong đầu tư và xây dựng; tăng cường công tác giám sát thanh tra nhằm ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham nhũng, lãng phí, đảm bảo chất lượng công trình.

Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tăng mạnh đầu tư cho sản xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong ngành Nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng chăn nuôi, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Chú trọng khai thác hải sản hợp lý, đẩy mạnh nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Thực hiện các giải pháp phòng chống dịch bệnh cho các loại cây trồng, vật nuôi; đảm bảo đủ giống, phân bón, thuốc trừ sâu cho cây trồng, nhất là cây lúa. Phấn đấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp, sản lượng lương thực và năng suất lúa cao hơn năm 2008.

Duy trì tốc độ tăng trưởng cao và vững chắc của ngành Công nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện tốt Chương trình phát triển công nghiệp và ngành nghề nông thôn, tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là về thị trường tiêu thụ, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất của ngành Công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp tích cực đổi mới công nghệ, thiết bị gắn với việc giảm chi phí sản xuất để tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp trên thị trường. Ưu tiên phát triển các lĩnh vực có lợi thế về thị trường như vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, hải sản.

Phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh, có giá trị gia tăng cao; mở rộng thị trường nội địa để kích thích sản xuất phát triển, chú trọng phát triển thị trường đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường quan hệ hợp tác với các hiệp hội ngành hàng, các địa phương trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tập trung vào việc mở rộng thị trường xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu. Đẩy mạnh Chương trình phát triển du lịch, trọng tâm là tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện khai thác có hiệu quả các khu du lịch trọng điểm của tỉnh như: Phong Nha - Kẻ Bàng, Mỹ Cảnh - Bảo Ninh, Nhật Lệ - Quang Phú, Vũng Chùa - Đảo Yến, suối Bang. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức và sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống dịch vụ du lịch.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá, đặc biệt là nguyên liệu đầu vào và hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Tăng cường kiểm soát thị trường. Ổn định và phát triển mạng lưới phân phối, đảm bảo cung ứng hàng hoá với giá cả hợp lý, nhất là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và tại những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư trong nước. Đẩy mạnh giải ngân và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA.

2. Nhiệm vụ về xã hội

Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ đi đôi với tăng cường tiếp thu, làm chủ, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến áp dụng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Phối hợp với các viện nghiên cứu, các nhà khoa học nghiên cứu các đề tài khoa học mang tính thực tiễn áp dụng vào sản xuất. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hỗ trợ việc hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Có chính sách khuyến khích, thu hút, tạo điều kiện cho các nhà khoa học đến làm việc tại tỉnh.

Đổi mới hơn nữa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao đi đôi với việc thực hiện tốt chủ trương, chính sách xã hội hoá các lĩnh vực này. Tập trung phát triển nhanh nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Thực hiện tốt chính sách cho sinh viên, học sinh học nghề có hoàn cảnh khó khăn được vay ưu đãi để học tập. Chú trọng hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác khám chữa bệnh và các dịch vụ y tế. Đổi mới công tác quản lý nhà nước, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội.

Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ thiết thực cho những đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm và các chương trình mục tiêu khác để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống cho người nghèo, vùng nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai.

Tiếp tục thực hiện các chính sách trợ giúp người nghèo vươn lên như: chính sách khám chữa bệnh, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ nhà ở, cho vay vốn ưu đãi… tạo điều kiện hỗ trợ cho các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách. Giảm bớt các khoản đóng góp cho nông dân.

Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là tội phạm, ma tuý, tai nạn giao thông.



3. Nhiệm vụ về bảo vệ môi trường

Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường, nhất là ở khu vực các nhà máy, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - TTCN, khu du lịch, các khu dân cư đông đúc. Nâng cao năng lực phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động của khí hậu bất lợi đối với môi trường. Tổ chức ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở các lưu vực sông, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.



4. Đẩy mạnh cải cách hành chính

Việc cải cách hành chính trong những năm tới phải hướng tới mục tiêu xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả.

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức, đổi mới phong cách làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm. Nâng cao hiệu lực quản lý và điều hành của chính quyền các cấp, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

Thực hiện chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính; phân định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, trước hết là các thủ tục liên quan đến đầu tư, đăng ký kinh doanh, các dịch vụ liên quan đến đời sống nhân dân. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể tại công sở.



5. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng chống tham nhũng. Tổ chức hoạt động có hiệu quả Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của tỉnh. Kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng, thu - chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công, công tác đề bạt và bố trí cán bộ. Tăng cường quản lý, giám sát thu nhập của cán bộ, công chức, nhất là những người có chức, có quyền.



6. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; đặc biệt là ở các khu vực trọng điểm, vùng biên giới; tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.

II. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2009

Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố cần tổ chức xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 và dự kiến kế hoạch năm 2009 của tỉnh, dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 phải đảm bảo góp phần thực hiện kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững, trong đó cần chú ý một số nội dung sau:

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2009 phải được xây dựng theo hướng tích cực, đúng chính sách, chế độ, tăng cường các biện pháp phát triển nguồn thu, xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, chống thất thu, trốn lậu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

Dự toán thu ngân sách nội địa toàn tỉnh được xây dựng với mức phấn đấu tăng tối thiểu từ 15-17% so với đánh giá mức thực hiện năm 2008.

2. Dự toán chi ngân sách năm 2009 được xây dựng căn cứ vào các quy định, hướng dẫn của Trung ương; các quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 22/8/2006, số 54/2006/QĐ-UBND, số 55/2006/QĐ-UBND ngày 18/12/2006 của UBND tỉnh về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; các nguyên tắc, tiêu chi và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2007-2010. Khi xây dựng và bố trí cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển theo hướng tiếp tục quán triệt việc thực hiện các giải pháp về rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại vốn đầu tư theo Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Quyết định số 390 /QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2009, các ngành, địa phương phải gắn việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 115/2005/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

- Dự toán chi ngân sách phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng huyện, thành phố, đơn vị năm 2009, căn cứ vào chế độ chính sách, định mức chi hiện hành và dự toán thu ngân sách trên địa bàn, xác định nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, trên cơ sở đó các dự toán chi hợp lý đối với từng lĩnh vực.

- Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2009 cần tập trung bố trí các công trình trọng điểm của tỉnh, thanh toán nợ các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2009. Bảo đảm đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo cam kết, hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản ứng trước, bố trí đủ mức vốn tối thiểu cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề (20% tổng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương), khoa học - công nghệ (2% tổng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương) theo hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh. Hạn chế tối đa khởi công mới, kiên quyết định hoãn các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng, các dự án chưa thật sự cấp bách, không mang lại hiệu quả…

- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án lớn: cần phải đánh giá cụ thể, chi tiết từng chương trình, dự án, có so sánh với mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch đề ra; phân tích kỹ những kết quả đạt được cũng như các mặt hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể của các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn chương trình 134, 135, chương trình kiên cố hoá trường học, dự án 661, thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh. Bố trí vốn đúng đối tượng mục tiêu hỗ trợ theo hướng dẫn của Trung ương.

- Đối với các dự án ODA, thực hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng quy định, trong đó chú ý lập chi tiết vốn ODA, vốn đối ứng, theo tính chất nguồn vốn chi đầu tư XDCB và chi sự nghiệp, bảo đảm phù hợp với tiến độ thực hiện.

- Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, các Sở, ban ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các dự án giao thông, thuỷ lợi, y tế tỉnh, huyện, kiên cố hoá trường học cần dự kiến nhu cầu vốn trong năm 2009. Khẩn trương triển khai thực hiện các thủ tục cần thiết theo đề án đã được phê duyệt đảm bảo tiến độ đề ra.

- Bố trí ngân sách và các nguồn tài chính khác để thực hiện cải cách tiền lương theo Đề án cải cách tiền lương. Các Sở, ban ngành, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách chủ động tiếp tục thực hiện đầy đủ, đúng quy định các biện pháp tạo nguồn cải cách tiền lương như đã hướng dẫn năm 2008.

- Cần bố trí dự phòng ngân sách ở tỉnh cũng như ở các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2009, các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả thực hiện năm 2008, tập trung chỉ đạo thực hiện công tác quyết toán năm 2007 và thực hiện công khai quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2006.

4. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2009, các Sở, ban, ngành, đơn vị, các huyện, thành phố cần quán triệt Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ và chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo xây dựng dự toán, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.



B. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Tiến độ xây dựng kế hoạch

- Cuối tháng 6/2008, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2009 cho các sở, ban, ngành, đơn vị, các huyện, thành phố.

- Trước ngày 10/7/2008, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2009 và gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.

- Trước ngày 15/7/2008, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Sở Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2009.

- Trước ngày 20/7/2008, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2009 và hoàn chỉnh báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

- Trước ngày 10/12/2008, UBND tỉnh quyết định phương án phân bổ, giao kế hoạch nhiệm vụ và dự toán ngân sách cho các huyện, thành phố trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính.

- Trước ngày 31/12/2008, các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được UBND tỉnh giao.

2. Phân công thực hiện

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các Sở, ban, ngành, đơn vị, các địa phương xây dựng kế hoạch năm 2009.

- Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển và phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, dự kiến kế hoạch và phương án phân bổ vốn năm 2009 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135 (giai đoạn II), dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.

- Làm việc với các Sở, ngành và các huyện, thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư và chương trình mục tiêu quốc gia năm 2009.

b) Sở Tài chính:

- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng dự toán ngân sách năm 2009.

- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thuế và các đơn vị có liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2009.

c) Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố

- Tiến hành xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia, đề xuất các giải pháp và cơ chế chính sách nhằm hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc hướng dẫn về nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của địa phương, đơn vị năm 2009; có kế hoạch làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để báo cáo đầy đủ tình hình và dự kiến kế hoạch cho sát đúng với thực tế và đảm bảo tính khả thi cao.

Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2009 là công việc quan trọng và cấp bách.

UBND tỉnh yêu cầu lãnh đạo các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo và khẩn trương tổ chức thực hiện ngay khi nhận được Chỉ thị này và phải được xây dựng, tổng hợp từ cơ sở. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.


Nơi nhận:

- TT Tỉnh ủy;

- TT HĐND tỉnh

- CT, các PCT UBND tỉnh;

- Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;

- UBND các huyện, thành phố;

- Phòng TC-KH các huyện, thành phố;

- Lưu VT, KTTH.



TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Phan Lâm Phương






Каталог: vbpq -> vbpq qb.nsf -> 64f0c917e087475547256f96002869cb
64f0c917e087475547256f96002869cb -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bìNH
64f0c917e087475547256f96002869cb -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1028/QĐ-ub
64f0c917e087475547256f96002869cb -> QuyếT ĐỊnh của uỷ ban nhân dân tỉnh v/v quy định giá một phần viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh do địa phương quản lý
64f0c917e087475547256f96002869cb -> UỶ ban nhân dân tỉnh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
64f0c917e087475547256f96002869cb -> QuyếT ĐỊnh của uỷ ban nhân dân tỉnh v/v ban hành bản quy định về các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh
64f0c917e087475547256f96002869cb -> Ủy ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1134/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
64f0c917e087475547256f96002869cb -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1138/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
64f0c917e087475547256f96002869cb -> TỈnh quảng bìNH
64f0c917e087475547256f96002869cb -> UỶ ban nhân dân tỉnh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
64f0c917e087475547256f96002869cb -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng bình số: 1227 /QĐ-ub

tải về 58.79 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương