1. Nguyễn Thị Hương 1022131 Vũ Thị Phượng 1022231


PH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ION HIDRO VÀ ION HIDROXITE



tải về 336.21 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu19.09.2016
Kích336.21 Kb.
#32261
1   2   3   4

6.6 PH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ION HIDRO VÀ ION HIDROXITE:.

Thực tế, chính nước tự sản sinh ra cả ion H+ và OH-.

H2O → H+ + OH-

Luôn luôn có một vài ion H+ và OH- trong mọi dung dịch. Tất nhiên, trong dung dịch axit, nồng độ của OH- là rất thấp, còn trong dung dịch base, thì nồng của của OH- là rất cao so với H+. Giữa H+ và OH- có mối liên hệ với nhau, nó thay đổi một ít theo nhiệt độ. ở 250C, chúng liên hệ với nhau theo công thức:

[H+][OH-]=1,00x10-14 = Kw

Nếu như chúng ta biết được nồng độ của [H+] hoặc [OH-] thì chúng ta có thể dễ dàng tính được nồng độ của chất còn lại bằng cách thay vào biểu thức kw. Ví dụ, một dung dịch chứa 0,100M HCl, [H+]= 0,100M.



Acid, như là HCl và H2SO4, cho ra ion H+, trong khi base, như là NaOH và Ca(OH)2, lại cho ra ion OH-. Nhiều khi nồng độ mol của [H+] rất lớn và để tiện cho việc thể hiện thì ta sử dụng pH, được định nghĩa là:

pH= -log[H+]

trong nước tinh khiết, nồng độ [H+] là 1x10-7 mol/l, do đó pH của nước tinh khiết là 7, trong dung dịch trung tính cũng vậy. Dung dịch axit có trị số pH nhỏ hơn 7 và trong dung dịch base có trị số pH lớn hơn 7. Bảng 6.3 đưa ra nồng độ [H+] và trị số pH tương ứng.

Như trong bảng 6.3, khi nồng độ [H+] là 1x10x( x=-2,-3 chẳng hạn) thì giá trị pH chính là giá trị phủ định của x. Như vậy, khi nồng độ [H+] là 1x10-3 thì pH là 3, khi nồng độ [H+] là 1x10-4 thì pH là 4. Vì log của 1x10-3 là -3 và log của 1x10-4 là -4 cho nên giá trị phủ định của chúng sẽ là 3 và 4. Thế còn pH của dung dịch có [H+] nằm trong khoảng 1x10-4 vả 1x10-3 chẳng hạn 3,16x10-4 thì sao?. Khi nồng độ [H+] nằm trong khoảng từ 1x1O-3 đến 1x10-4 thì pH chắc chắn sẽ nằm trong khoảng từ 3 đến 4. pH được tính dễ dàng bằng máy tính chúng ta chỉ việc nhập giá trị 3,16x10-14 từ bàn phím và nhấn nút log 3,16x10-14, dễ dàng tính được pH=3,5.

Bảng 6.3 [H+] và pH tương ứng


[H [H+] , mol/L

pH pH

1,00

0.0 0,00

0.1 0,100

1. 11,00

1.0 1,00x10-3

3.0 3,00

2.2 2,25x10-6(10-5.65)

5.6 5,65

1.0 1,00x10-7

7.0 7,00

1.0 1,00x10-9

9.0 9,00

5.1 5,17x10-9(10-8.29)

8.2 8,29

1.0 1,00x10-13

13 13,00

1.0 1,00x10-14

14.14,00

1.0 1,00x10-2

2.0 2,00

CÂN BẰNG ACID-BAZO:

Nhiều hiện tượng trong hóa thủy sinh và địa hóa ít nhiều gì đều liên quan đến cân bằng hóa học. Nhìn chung về ý nghĩa, cân bằng dung dịch là sự trao đổi qua lại giữa axit và bazo. Quá trình hòa tan, tạo phức (hay quá trình oxi hóa có thể diển ra theo một chiều nhất định hoặc thuận nghịch. Điều này được thề hiện một cách tổng quát thông qua cân bằng:

aA + bB → cC + dD

Đa số các loại cân bằng này nằm trong dung dịch nước. Một trong những cân bằng được xét trong bài là axit và base, minh chứng là axit acetic. HAc.



Mà hằng số phân li của axit là:



(ở 250C)

Một ví dụ về một vấn đề trong cân bằng axit bazo, xét sự cân bằng của nước với CO2 trong khí quyển. Giá trị của CO2 trong nước ở 25oC cân bằngvới không khí ở 350ppm CO2

1.146x10-5mol/l.CO2 phân li một phần trong nước để tạo sự cân bằng về nồng độ giua H+

Suy ra:

Nồng độ của H+ được tính từ Ka1

Ta có [H+]=[] , vậy



=(1.146x10-5x4.45x10-7)1/2=2.25x10-6

pH=5.65


Quá trình tính toán này giải thích tại sao nước tinh khiết cân bằng với không khí không bị ô nhiễm lại hơi axit, với pH phần nào nhỏ hơn 7.

6.7 ĐIỀU CHẾ ACID:

Các acid có thể được điều chế bằng nhiều con đường khác nhau. Trong cách điều chế acid, quan trọng và đáng chú ý là các acid có chứa phi kim. Tất cả acid đều chứa ion hydrogen hoặc sản phẩm của nó khi phân ly trong nước. Hơn thế nữa, hidro (H2) thường bị ion hóa, nó có khả năng trở thành ion H+. cuối cùng, chúng ta cũng thấy rất nhiều acid có chứa ôxi.

Một cách đơn giản để điều chế ra một acid là cho hidro phản ứng với phi kim. Theo cách đó phi kim có thể liên kết với hidro ở dạng ion H+ trong môi trường nước. acid clohydric có thể được điều chế bằng cách cho hydro phản ứng với clo (Cl).

H2 + Cl → 2HCl

Và cộng thêm nước vào hợp chất.

Một số acid khác bao gồm oxi và phi kim như: HF, HBr,HI, và H2S. Anhydrit acid- HCN, là một acid đặc biệt trong gia đình acid, nó thậm chí chứa tới 3 nguyên tố hóa học.

Thỉnh thoảng, phi kim có thể phản ứng trực tiếp với nước tạo thành acid. Ví dụ cụ thể nhất là phản ứng của Clo với nước : Cl2 + H2O →HCl + HClO

tạo thành acid clohydric và acid hypocloric.

Rất nhiều acid là sản phẩm của phản ứng giữa oxit phi kim và nước. điển hình là phản ứng giữa sulfur trioxit và nước : SO3 + H2O → H2SO4

Tạo thành acid sulfuric. Một số ví dụ khác được trình bày trong bảng 6.4.



Bảng 6.4 Các acid quan trọng là sản phẩm của oxit phi kim với nước

Oxit phản ứng

Công thức acid

Tên acid

Ứng dụng và ý nghĩa của acid

SO3

H2SO4

Sulfuric

Vai trò chính trong công nghiệp hóa chất và yếu tố gây mưa acid.

SO2

H2SO3

Sunfurous

Trong công nghiệp làm giấy, làm sạch khí gas có chứa SO2.

N2O5

HNO3

Nitric

Tổng hợp hóa chất, yếu tố gây mưa acid.

N2O3

HNO2

Nitrous

Không bền, gây ngộ độc thức ăn, có vài ứng dụng.

P4O10

H3PO4

Phosphoric

Làm phân bón, tổng hợp hóa chất.

Các acid dễ thay đổi- một số có thể bay hơi dễ dàng- có thể điều chế acid từ: các muối và các acid bền. acid bền thông thường nhất là acid sulfuric H2SO4. Khi muối NaCl rắn tác dụng với acid sulfuric đặc trong môi trường cung cấp nhiệt độ,

2NaCl(s) + H2SO4(l) → 2HCl(g) + Na2SO4(s)

Khí HCl thoát ra. Dẫn khí này đi qua môi trường nước ta thu được acid HCl.

Tương tự, khi nung nóng calcium sulfate với acid sulfuric,

CaSO3(s) + H2SO4(l) → CaSO4(s) + SO2(g) + H2O

Sulfur đioxit cũng bay hơi. Và ta có thể giữ chúng lại trong nước tạo thành acid sulfurous, H2SO3.

Acid hữu cơ, chẳng hạn như acid acetic, CH2CO3H, có một chuỗi hydrocacbon gắn lại với nhau.



6.8.ĐIỀU CHẾ BAZƠ

Bazơ có thể được điều chế bằng nhiều cách khác nhau. Nhiều bazơ chứa đựng những kim loại và những kim loại ấy phản ứng trực tiếp với nước tạo thành dung dịch bazơ. Liti, Natri, Kali phản ứng rất mạnh với nước tạo thành hydroxide của chúng.

2K + 2H­­­­­­­­­2O 2K+ + 2OH- + H2

potassium hydroxide ( bazơ mạnh )

Nhiều oxit kim loại tạo bazơ khi chúng hòa tan trong nước. Khi nước thải (dung dịch muối bị cô đặc và phần chiết từ nguyên liệu gỗ) qua quá trình sunfit làm giấy được đốt cháy để tạo năng lượng và cải tạo Magiê hydroxide, Magiê trong tro được thu hồi dưới dạng MgO.Nước được thêm vào MgO để tạo thành Magiê hydroxide được sử dụng với những chất hóa học khác để phá hủy gỗ và tạo thành những sợi giấy.

MgO + H2O Mg(OH)2

Những bazo quan trọng khác và những oxit kim loại mà điều chế nên những bazo này được cho trong bảng 6.5

Bảng 6.5 Các bazơ quan trọng được tạo thành khi oxit kim loại phản ứng với nước

Oxit phản ứng

Công thức bazơ

Tên bazơ

Ứng dụng và ý nghĩa của bazơ

Li2O

LiOH

Lithium hydroxide


Thành phần của một số dầu bôi trơn, dầu mỡ

Na2O

NaOH

Sodium hydroxide


Làm xà phòng, sử dụng nhiều trong công nghiệp, khử H2S từ dầu mỏ

K2O

KOH

Potassium hydroxide


Sản xuất ắc quy kiềm

MgO

Mg(OH)2

Magnesium hydroxide



Làm giấy, sử dụng trong y học

CaO

Ca(OH)2

Calcium hydroxide

Làm sạch nước, xử lí đất để trung hòa tính axit quá mức.

Nhiều bazơ quan trọng không thể được tách ra như hydroxide nhưng tạo sản phẩm ion OH­­- trong nước. một ví dụ để thấy rõ là ammonia, NH3. Ammonium hydroxide NH4OH không tồn tại ở dạng hình thành tinh khiết. Một điều nữa là khi ammonia hòa tan trong nước, rất ít NH4OH có mặt trong dung dịch. Tuy nhiên,ammonia không phản ứng với nước để tạo thành ion ammonium và ion hydroxide, Chỉ có một phần nhỏ phân tử ammonia phản ứng theo cách này, ammonia là một bazơ yếu.

NH3 + H2O NH4+ + OH-

Nhiều muối không chứa ion hydroxide nhưng chúng lại hoạt động như 1 bazo bởi phản ứng với nước tạo OH- . Natri cacbonat, Na2CO3, là một muối được sử dụng nhiều. Khi natri cacbonate tồn tại trong nước, ion Cacbonate phản ứng với nước taọ thành ion hydroxide và ion bicacbonate (HCO3-). Nghành thương mại, tro natri cacbonate được sử dụng rất rộng rãi để trung hòa acid trong xử lí nước và những ứng dụng khác. Nó được sử dụng trong làm sạch Photpho tự do. Đó là một trong những cách được sử dụng nhiều và sử dụng hơn cả Natri hydroxide.



CO32- + H2O HCO3- + OH­-

Nhưng trái lại Natri hydroxide hấp thụ dần dần lượng nước từ khí quyển để hòa tan chính nó làm đục trong thời gian ngắn tới mức cô đặc dung dịch NaOH cái mà rất có ích cho da, Natri cacbonate không dễ dàng hấp thụ nước như thế Nó cũng không nguy hiểm cho da.

Tri natri phosphate, Na3PO4, là một bazo mạnh hơn natri cacbonate. Ion phosphate phản ứng với nước sinh ra ion hydroxide dạng cô đặc. Sự phản ứng với nước kiểu này thì được gọi là phản ứng thủy phân.

PO43- + H2O => HPO42- + OH-

Nhiều hợp chất hữu cơ là bazơ . Hầu hết những hợp chất này có chứa Nitrơ. Một trong những hợp chất này là trimethylamine, (CH3)3N. Hợp chất này là một trong những hợp chất có thể gây chết cá bởi mùi hôi của chúng.

(CH3)3N + H2O => (CH3)3NH+ + OH-

Nó phản ứng với nước tạo thành ion hydroxide.Giống như các bazơ hữu cơ (CH)3N là một bazơ yếu.

6.9 ĐIỀU CHẾ MUỐI:

Một số loại muối thì rất quan trọng trong công nghệ hóa học. một số loại khác thì được sử dụng trong công nghệ thực phẩm và thuốc. một số lượng lớn Na2CO3 được sử dụng mỗi năm, phần lớn dùng để xử lí nước và để vô hiệu hóa acid. Khoảng 1.5 triệu tấn Na2SO4 được sử dụng trong ứng dụng như bột giặt hay chất tẩy rửa. Gần 30000 tấn Na2S2O3, được sử dụng mỗi năm trong phim ảnh và một số ứng dụng khác. Canada khai thác hơn 10 triệu tấn KCl mỗi năm để sử dụng cho phân bón. Li2CO3 được sử dụng như một loại thuốc để chữa một số căn bệnh trầm cảm. Và còn nhiều ví dụ khác về sự quan trọng của muối.

Bất cứ khi nào có thể,muối được khai thác từ mỏ. Một số loại muối có thể được khai thác bằng cách làm bay hơi nước từ một số vùng biển chứa nhiều muối hay nước biển trong lòng đất. Tuy nhiên hầu hết các muối không thể khai thác ngay lập tức mà phải trải qua nhiều quy trình hóa học. Và một vài quy trình đó sẽ được giới thiệu.

Một con đường tạo nên muối được giới thiệu trong chương này là phản ứng của một acid và một baz để tạo ra muối và nước.calcium propionate(Ca(C3H5O2)2),thứ mà được dùng để bảo quản bánh mì thì được phản ứng bởi calcium hydroxide (Ca(OH)2) và propionic acid (HC3H5O2):

Ca(OH)2 + 2HC3H5O2  Ca(C3H5O2)2 + 2H2O

Calcium propionate

Hầu như các muối được điều chế bởi sự phản ứng thích hợp giữa acid và baz.

Trong nhiều trường hợp, một kim loại tác dung trực tiếp với một phi kim để tạo ra một muối. Nếu bột Mg cháy trong không khí có khí Clo sẽ tạo ra muối MgCl2:

Mg + Cl2  MgCl2

Nhiều kim loại phản ứng với nhiều acid để tạo thành muối và khí H2. Cho Ca vào trong H2SO4 sẽ cho ra muối CaSO4:

Ca + H2SO4  H2(g) + CaSO4(s)

Một số kim loại phản ứng với baz mạnh tạo ra muối.Ca phản ứng với NaOH tạo ra Na3AlO3:

2Al + 6NaOH  2Na3AlO3 + 3H2(g)

Trong một số trường hợp một hidroxide có thể tác dụng với một muối để tạo ra muối mới, nếu KOH tác dụng với dung dịch MgSO4, Mg(OH)2 không tan có thể tách ra khỏi dung dịch và ta thu được dung dịch còn lại là K2SO4.

Nếu anion của muối có thể tạo thành acid bay hơi, một muối mới có thể đươc tạo thành bằng cách tác dụng với acid không bay hơi, nung nóng để thu được một acid bay hơi trong nước và muối:

H2SO4 + 2NaCl  2HCl(g) + Na2SO4

Một số kim loại có thể đổi chỗ của một kim loại khác trong muối. Lợi thế của công việc này là có thể đẩy một kim loại nặng và độc trong dung dịch muối bằng một kim loại hoạt động hơn nó, quá trinh đó được gọi là cementation. Ví dụ:

Fe(s) + CdSO4(aq)  Cd(s) + FeSO4(aq)

Cuối cùng , có một số nhà kinh doanh đặc biệt đã làm ra những muối đặc biệt, một ví dụ đó là quá trình sản xuất NaHCO3 và Na2CO3. trong quá trình này dung dich NaCl được sục khí NH3, sau đó sục khí CO2 Và sau đó làm lạnh. phản ứng đó như sau:

NaCl + NH3 + CO2 + H2O  NaHCO3(s) + NH4Cl

Và NaHCO3 thu được từ việc làm lạnh dung dịch trên. Khi NaHCO3 được nung nóng, nó sẽ chuyển thành Na2CO3:

NaHSO4 + Heat  Na2CO3 + H2O(g) + CO2(g)



6.10 MUỐI ACID VÀ MUỐI BAZO:

6.10.1 MUỐI ACID

Một vài hợp chất được tạo ra giữa acid và muối. Vài dung dịch muối khác được tạo ra từ bazo và muối. muối acid chứa ion hydro. Ion hydro này có thể phản ứng với bazo. Ví dụ, muối NaHSO4 có thể phản ứng với NaOH:


Tạo ra Na2SO4 với H2O. một vài ví dụ về muối acid khác được trình bày trong bảng 6.6

Bảng 6.6 Một số muối quan trọng

Công thức

Tên muối

Sử dụng /Ứng dụng

NaHCO3


Sodium hydrogen carbonate


Điều chế thực phẩm


NaH2PO4


Sodium dihydrogen

phosphate




Điều chế dd đệm


Na2HPO4


Disodium hydrogen

phosphate




Điều chế dd đệm

KH4C4H4O6




Potassium hydrogen tartrate

Acid khô trong bột nở

1 kem bột nở cao răng bao gồm một hỗn hợp hydrogen tartrate kali và natri hydro cacbonat. Khi hỗn hợp này trong nước một loạt các bột, phản ứng xảy ra, và các bong bóng nhỏ của khí carbon dioxide tăng lên:

KNaC4H4O6 + NaHCO3 → KHC4H4O6 + H2O + CO2 (g)


6.10.2 MUỐI BAZO:

Muối có chứa ion hyroxit được gọi là muối bazo. Ví dụ như calci hydroxyapatite Ca5OH(PO4)3. Tên gọi thông thường là hydroxiapatite, phản ứng này xảy ra trong khoáng đá photphat là nguyên liệu cần thiết để sản xuất phân bón. Kim loại nặng có xu hướng tạo thành muối bazo. Nhiều khoáng đá có nguồn gốc từ muối.



6.11 TÍNH HIDRAT HÓA NƯỚC

Nước thường liên kết với các hợp chất hóa học, nước liên kết với một muối theo một tỷ lệ tương quan thì được gọi là sự hidrat hóa nước. Một ví dụ quan trọng là Na2CO3.10H2O.

Muối này được dùng trong việc tẩy rửa, chẳng hạn như trong nước lau nhà hay sự làm mềm hóa nước.

Khi hòa tan vào nước thì nó sinh ra một dung dịch phản ứng với nước tạo ra ion OH-. Nó làm hòa tan dầu mỡ vì thế nó có thể được dùng như nước lau nhà. Ion CO32- trong muối này tác dụng với ion Ca2+ (nguyên nhân gây nên nước cứng) .

Ca2+ + CO32-  CaCO3

Sản phẩm CaCO3 là chất rắn nên có thể loại khỏi nước cứng.

Na2CO3.10H2O là một dung dịch làm mềm nước tốt. Na2CO3 không có nước được gọi là anhydrous, nó không được dùng trong các sản phẩm tiêu dùng vì nó hoạt động rất mạnh trong nước, nếu Na2CO3 khan có mặt trong chất tẩy rửa, mà vô tình nuốt phải thì nó sẽ hút nước từ các mô trong miệng và cổ họng, gây ra những tổn hại to lớn.

6.12 TÊN CỦA AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI

6.12.1 Acid:

Acid bao gồm hidro và một nguyên tố khác, được gọi tên theo nguyên tố đó kèm theo tiền tố hydro- và kết thúc là –ic. Những acid này bao gồm HF, hydrofluoric;HCl, hydrochloric; HBr, hydrobromic; and H2S, hydrosulfuric acid. Một acid nữa được dặt tên theo cách này là HCN, hydrocyanic acid.

Tên của một số acid thông thường kết thúc với hậu tố -ic như trường hợp của acetic acid, nitric acid (HNO3), and sulfuric acid. Trong trường hợp anion của acid chứa oxi.các acid sẽ có mối liên hệ với nhau thông qua số lượng nguyên tử oxi trong anion. Khi điều này xảy ra, acid nào có ít hơn một oxi so với acid (có tên kết thúc bằng) –ic thì nó có tên kết thúc bằng –ous. Ví dụ, H2SO4 là sulfuric acid và H2SO3 là sulfurous acid. Tương tự, HNO3 là nitric acid và HNO2 là nitrous acid. Khi acid (có tên kết thúc) –ic có nhiều hơn một oxi trong anion thì tên của acid sẽ được đặt theo quy tắc với tiền tố là per- và hậu tố là –ic. Nếu có ít hơn một nguyên tử oxi trong anion so với acid –ous thì tên của nó sẽ bắt đầu với tiền tố hypo- và kết thúc là hậu tố ous-. . Những quy định này được biểu thị qua oxyacids (axit có chứa oxy trong anion) của clo trong Bảng 6.7


Каталог: uploads -> Z2015
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
Z2015 -> PHÂn phối chưƠng trình nghề ĐIỆn dân dụng chưƠng trình 105 Tiết – Lớp 11 thpt
Z2015 -> Hướng dẫn reset máy in brother
Z2015 -> CƠ SỞ toàn thắng đƠn vị chuyên ngàNH
Z2015 -> Hotline: anh hoàng : 0912. 223. 787 hoặc 0962 301 907
Z2015 -> NHÔm và HỢp chất câu 1: Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử Al là A
Z2015 -> BÀi tập chưƠng 3
Z2015 -> Có hai cơ bắp lớn ở Phẫu Thuật Thu Gọn Cánh Mũi vẻ đẹp bất ngờ

tải về 336.21 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương