4.3. Kết quả vi tiêm tạo hạt
Sau khi tách chiết được ADN plasmid và xác định các thông số cho vi tiêm (thời điểm vi tiêm và độ sâu kim tiêm), chúng tôi đã tiến hành vi tiêm 2 gen VIP3 và CryIAc ở 3 nồng độ ADN plasmid (10, 20, 30 µg/µl) cho 3 giống bông. Kết quả vi tiêm thu được trong bảng 4.
Bảng 4. Kết quả vi tiêm 2 gen CryIAc và VIP3 cho các giống bông
Giống
|
Số hoa tiêm
|
Số quả đậu
|
Tỷ lệ đậu quả (%)
|
Tổng hạt
|
Số hạt/quả
|
Gen CryIAc
|
1- C118
|
2.207
|
1.993
|
89,4
|
27.120
|
13,29
|
2- LRA5166
|
2.815
|
2.542
|
90,3
|
34.770
|
13,34
|
3- TM1
|
3.200
|
2.763
|
83,2
|
26.123
|
9,54
|
Tổng
|
8.222
|
7.298
|
-
|
88.013
|
-
|
Trung bình
|
-
|
-
|
87,0
|
-
|
11,69
|
Gen VIP3
|
1- C118
|
3.573
|
3.191
|
88,8
|
35.107
|
11,06
|
2- LRA5166
|
1.370
|
1.242
|
90,8
|
18.324
|
14,58
|
3- TM1
|
2.495
|
2.258
|
92,2
|
20.043
|
9,13
|
Tổng
|
7.438
|
6.691
|
-
|
73.474
|
-
|
Trung bình
|
-
|
-
|
90,6
|
-
|
11,59
|
Tổng
|
15.660
|
13.989
|
-
|
161.487
|
-
|
Trung bình
|
-
|
-
|
88,9
|
-
|
11,64
|
Số liệu bảng 4 cho thấy, qua 6 đợt vi tiêm, đã vi tiêm cho 15.660 hoa, thu được 13.989 quả và 161.487 hạt bông vi tiêm. Trong đó, vi tiêm gen CryIAc được 88.013 hạt và vi tiêm gen VIP3 được 73.474 hạt. Trung bình, khi vi tiêm, tỷ lệ đậu quả đạt 88,9%, số hạt/quả đạt 11,6 hạt thấp hơn khoảng 50% so với quả đậu bình thường. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của ZHANG Yongquang và JIA Shiring (2004).
Nghiên cứu ảnh hưởng của giống đến kết quả vi tiêm, số liệu bảng 4 cho thấy, các giống có tỷ lệ đậu quả vi tiêm khá cao (83-92%). Trong đó, giống LRA5166 có tỷ lệ đậu quả nhỉnh hơn (90,5%), hai giống còn lại có tỷ lệ đậu quả tương đương nhau (88,4 và 88,1%). Bên cạnh đó, chúng tôi còn nhận thấy, khi vi tiêm cho các giống này, giống LRA5166 cho nhiều hạt/quả nhất (12-16 hạt/quả), tiếp theo là giống C118 (11-13 hạt/quả), giống TM1 vi tiêm dễ nhưng cho ít hạt (8-11 hạt/quả).
Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ADN plasmid đến tỷ lệ quả đậu, số liệu thu được ở bảng 5 cho thấy, với 2 giống C118 và LRA5166, tỷ lệ quả đậu có xu hướng giảm khi tăng nồng độ ADN plasmid. Ngược lại, với giống TM1 thì tỷ lệ này lại có xu hướng tăng khi tăng nồng độ plasmid. Tuy nhiên, xu hướng này vẫn chưa thể hiện rõ ràng và cần phải được nghiên cứu tiếp, đặc biệt cần nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ADN plasmid đến tỷ lệ cây chuyển gen sau này thì mới có ý nghĩa hơn.
Bảng 5. Ảnh hưởng của giống, nồng độ plasmid đến kết quả vi tiêm
Giống
|
Nồng độ
|
Tổng số hoa tiêm
|
Tổng số quả đậu
|
Tỷ lệ đậu quả (%)
|
Tổng hạt
|
Số hạt/quả
|
C118
|
10
|
1.401
|
1.255
|
89,6
|
15.704
|
12,51
|
20
|
1.508
|
1.353
|
89,7
|
15.903
|
11,75
|
30
|
1.766
|
1.516
|
85,8
|
18.415
|
12,15
|
Tổng
|
4.675
|
4.124
|
-
|
50.022
|
-
|
Trung bình
|
-
|
-
|
88,4
|
-
|
12.14
|
LRA5166
|
10
|
1.234
|
1.132
|
91,7
|
14.345
|
12,67
|
20
|
1.452
|
1.309
|
90,2
|
20.090
|
15,35
|
30
|
1.499
|
1.343
|
89,6
|
18.569
|
13,53
|
Tổng
|
4.185
|
3.784
|
-
|
53.004
|
-
|
Trung bình
|
-
|
-
|
90,5
|
-
|
13,95
|
TM1
|
10
|
1.844
|
1.581
|
85,7
|
16.812
|
10,63
|
20
|
1.895
|
1.669
|
88,1
|
13.757
|
8,24
|
30
|
1.956
|
1.771
|
90,5
|
15.597
|
8,81
|
Tổng
|
5.695
|
5.021
|
-
|
46.166
|
-
|
Trung bình
|
-
|
-
|
88,1
|
-
|
9,23
|
Khi vi tiêm, ngoài tác động của vết thương cơ giới và hóa chất đến tỷ lệ đậu quả, thì thời vụ vi tiêm cũng có ảnh hưởng rất lớn. Kết quả số liệu trong bảng 6 cho thấy, trong cùng một giống, tỷ lệ đậu quả ở thời vụ gieo tháng 6 (trong mùa Mưa) thấp hơn ở các thời vụ gieo tháng 2, 3 và 9 (trong mùa Khô). Trong cùng một thời vụ, tỷ lệ đậu quả vi tiêm của các giống cũng khác nhau, giống LRA5166 có tỷ lệ đậu quả tốt nhất (83,6-97,0%) và kém nhất là giống TM1 ở thời vụ gieo tháng 6 (74,0%). Qua đây, chúng tôi sơ bộ kết luận nên tiến hành vi tiêm vào thời vụ Khô.
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả vi tiêm
Thời vụ
|
C118
|
LRA5166
|
TM1
|
Gieo đầu tháng 2
|
Tỷ lệ đậu quả (%)
|
86,5
|
90,8
|
92,9
|
Số hạt/quả
|
12,4
|
14,6
|
6,6
|
Gieo đầu tháng 3
|
Tỷ lệ đậu quả (%)
|
91,9
|
97,0
|
93,1
|
Số hạt/quả
|
13,9
|
14,0
|
8,2
|
Gieo đầu tháng 6
|
Tỷ lệ đậu quả (%)
|
-
|
83,6
|
74,0
|
Số hạt/quả
|
-
|
12,7
|
12,3
|
Gieo giữa tháng 6
|
Tỷ lệ đậu quả (%)
|
86,9
|
-
|
-
|
Số hạt/quả
|
8,8
|
-
|
-
|
Gieo đầu tháng 9
|
Tỷ lệ đậu quả (%)
|
93,1
|
-
|
91,6
|
Số hạt/quả
|
11,9
|
-
|
11,7
|
Gieo giữa tháng 11
|
Tỷ lệ đậu quả (%)
|
86,9
|
-
|
82,3
|
Số hạt/quả
|
12,7
|
-
|
8,2
|
Ghi chú: (-) không thực hiện
Về hình dạng quả vi tiêm, qua quan sát và đánh giá, chúng tôi thấy, các quả vi tiêm đều có dạng hình không bình thường, hoặc vẻ ngoài bình thường nhưng không có hạt (chủ yếu trên giống TM1). Kết quả đánh giá mức độ dị dạng của quả ở các giống được trình bày trong các phụ lục 1 và 2.
Ngoài ra, chúng tôi cũng đánh giá cảm quan về mức độ thao tác vi tiêm từ dễ đến khó cho các giống lần lượt là TM1 (bầu to), LRA5166 (bầu nhỏ nhưng dễ chọc kim tiêm) và cuối cùng là C118 (bầu trung bình nhưng vòi nhụy dài, khó bẻ và cuống hoa rất dòn).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |