4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả tách chiết và tinh sạch ADN plasmid cung cấp cho vi tiêm
Chất lượng ADN plasmid tốt là thông số rất quan trọng trong chuyển gen bằng kỹ thuật vi tiêm. Để tách chiết và tinh sạch được ADN plasmid có chất lượng cao, chúng tôi đã tiến hành nuôi vi khuẩn E.coli chủng DH5 mang 2 vectơ chuyển gen pBI121 và pIBT (C;P) (ảnh 1), sau đó, tách chiết và tinh sạch ADN plasmid theo kít (Arrunium mini kit) của Công ty Biorad. Kết quả thu được trong bảng 1 cho thấy, sau 6 đợt tách chiết, thu được tổng cộng 39ml dung dịch ADN plasmid, với nồng độ bình quân 953,7µg/ml. Kết kiểm tra OD cho thấy, ADN plasmid tách chiết được có chất lượng rất tốt, các thông số OD260/OD280 và OD260/OD230 đều nằm trong phạm vi cho phép (đều đạt và tương tự với nghiên cứu của Song và cs., 2006, độ sạch của ADN phải đạt OD260/OD280 > 1,8 và OD260/OD230 > 2). Kết quả điện di để kiểm tra cũng cho thấy, ADN plasmid có 3 vạch sắc nét, điều đó chứng tỏ ADN có chất lượng tốt, không lẫn tạp, đủ tiêu chuẩn cho vi tiêm. Bên cạnh đó, chúng tôi còn nhận thấy, nồng độ và chất lượng ADN plasmid thu được giữa các đợt tách không chênh lệch đáng kể, chứng tỏ sử dụng kít của hãng Biorad để tách chiết là phù hợp.
Bảng 1. Kết quả tách chiết và tinh sạch ADN plasmid
Đợt
|
Gen
|
Thể tích
(ml)
|
Nồng độ
(µg/ml)
|
OD260/
OD280
|
OD260/
OD230
|
1
|
Vip3
|
9
|
960
|
1,82
|
2,05
|
2
|
CryIAc
|
10
|
925
|
1,85
|
2,12
|
3
|
CryIAc
|
5
|
988
|
1,80
|
2,04
|
4
|
Vip3
|
5
|
968
|
1,82
|
2,08
|
5
|
Vip3
|
5
|
955
|
1,82
|
2,04
|
6
|
CryIAc
|
5
|
926
|
1,81
|
2,10
|
Tổng/TB
|
39
|
953,7
|
1,82
|
2,07
|
Sau khi tách chiết được ADN plasmid sạch, chúng tôi tiến hành pha loãng thành các nồng độ nghiên cứu (100, 200, 300 µg/ml) bằng nước khử ion vô trùng và bảo quản ở -200C để phục vụ vi tiêm.
4.2. Kết quả nghiên cứu cấu trúc và đặc tính nở hoa bông phục vụ cho vi tiêm
4.2.1. Xác định thời điểm nở hoa trong ngày
Các nghiên cứu cho thấy, thời gian vi tiêm tốt nhất khoảng 20-24 giờ sau khi bông nở hoa và tung phấn. Vì vậy, thời điểm hoa bông nở trong ngày là chỉ tiêu rất quan trọng cho vi tiêm, bởi vì thời điểm này được sử dụng để làm căn cứ để xác định thời điểm vi tiêm trong ngày.
Bảng 2. Tỷ lệ (%) hoa nở ở các thời điểm trong ngày của 3 giống bông
Giống
|
6-7 h
|
7-8 h
|
8-9 h
|
9-10 h
|
1- C118
|
23,43
|
76,31
|
0,26
|
0,00
|
2- LRA5166
|
4,38
|
92,70
|
2,92
|
0,00
|
3- TM1
|
11,50
|
87,22
|
1,29
|
0,00
|
Trung bình
|
13,1
|
85,4
|
1,5
|
0,00
|
Số liệu nghiên cứu thời điểm nở hoa trong ngày của 3 giống bông trong bảng 2 cho thấy, hoa của các giống bông đều nở rộ vào khoảng thời gian 7-8 giờ (85,4%), riêng giống C118 có hoa nở sớm hơn (6-8 giờ, chiếm 23,43%). Từ kết quả này, chúng tôi đi đến kết luận, thời điểm vi tiêm thích hợp nhất cho 3 giống bông này là từ 6-8 giờ vào ngày thứ 2 sau khi hoa nở.
4.2.2. Kích thước bầu nhụy
Kích thước bầu nhụy, đặc biệt là chiều dài trụ noãn của hoa bông tại thời điểm vi tiêm cũng là chỉ tiêu rất quan trọng cho vi tiêm, bởi vì người ta căn cứ vào các chỉ tiêu này để xác định độ sâu kim tiêm và chọn giống bông thích hợp cho vi tiêm.
Bảng 3. Kích thước (cm) bầu nhụy và chiều dài trụ noãn của 3 giống bông
Cành quả
|
Đặc tính
|
C118
|
LRA5166
|
TM1
|
1
|
Rộng
|
0,73
|
0,61
|
0,84
|
Dài bầu
|
1,01
|
0,91
|
1,09
|
Dài trụ noãn
|
0,91
|
0,79
|
0,95
|
2
|
Rộng
|
0,75
|
0,62
|
0,92
|
Dài bầu
|
1,06
|
0,92
|
1,14
|
Dài trụ noãn
|
0,94
|
0,82
|
0,98
|
3
|
Rộng
|
0,75
|
0,66
|
0,95
|
Dài bầu
|
1,06
|
0,97
|
1,22
|
Dài trụ noãn
|
0,94
|
0,82
|
1,07
|
4
|
Rộng
|
0,78
|
0,67
|
0,97
|
Dài bầu
|
1,12
|
1,00
|
1,27
|
Dài trụ noãn
|
0,96
|
0,84
|
1,09
|
5
|
Rộng
|
0,81
|
0,68
|
1,01
|
Dài bầu
|
1,13
|
1,00
|
1,27
|
Dài trụ noãn
|
0,98
|
0,86
|
1,10
|
6
|
Rộng
|
0,77
|
0,67
|
0,98
|
Dài bầu
|
1,12
|
0,96
|
1,22
|
Dài trụ noãn
|
0,99
|
0,83
|
1,04
|
7
|
Rộng
|
0,77
|
0,67
|
0,96
|
Dài bầu
|
1,12
|
0,96
|
1,22
|
Dài trụ noãn
|
0,98
|
0,82
|
1,04
|
Trung bình
|
Rộng
|
0,77
|
0,66
|
0,95
|
Dài bầu
|
1,09
|
0,96
|
1,21
|
Dài trụ noãn
|
0,96
|
0,83
|
1,06
|
Độ sâu kim 1
|
0,73
|
0,64
|
0,80
|
Độ sâu kim 2
|
0,72
|
0,62
|
0,78
|
Để xác định kích thước bầu nhụy và chiều dài trụ noãn, chúng tôi tiến hành lấy hoa bông ở vị trí thứ nhất và hai của các cành quả từ thứ nhất đến thứ 7 để đo đếm các chỉ tiêu. Kết quả thu được trong bảng 3 cho thấy, giống TM1 có kích thước bầu nhụy và chiều dài trụ noãn lớn nhất, tiếp theo là C118 và cuối cùng là LRA5166. Căn cứ vào các kích thước này, chúng tôi cũng đã xác định độ sâu của mũi kim tiêm (khoảng 3/4 chiều dài trụ noãn theo Ni Wanchao và cs., 1996) cho giống C118 là 0,72-0,73cm, LRA5166 là 0,62-0,64cm và TM1 là 0,78-0,80cm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |