1. Kết quả nghiên cứu ban đầu về động vật có xương sống trên cạn ở vùng hồ Quan Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội 97


Assessment of heavy metals and activity of some enzymes, in fishes in some ponds in Thanh Tri, Hanoi



tải về 343.44 Kb.
trang5/20
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích343.44 Kb.
#31619
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20

Assessment of heavy metals and activity of some enzymes,
in fishes in some ponds in Thanh Tri, Hanoi

Le Thu Ha, Tran Thi Hong Nhung

Faculty of Biology, Hanoi University of Science, VNU

Two fish species: Mud carp Cirrhinus molitoarella and Tilapia Oreochromis niloticus were collected in sampled ponds in Dong My and Yen So Commune, Thanh Tri District, Hanoi. In the sampled ponds waste water was used to culture fishes. Control samples were collected in Mac lake, Cuc Phuong National Park, where waste water sources are not found. Screening level for asenic (As), cadmium (Cd), copper (Cu), mercury (Hg) and lead (Pb) concentrations. The result shows that all sampled fishes collected in Dong My and Yen So are contaminated with these heavy metals. Concentration levels of the metals in sampled fishes as followed: asenic ranged from 3.68 to 31.75 mg kg-1 wet weight; cadmium ranged from 0.03 to 0.11 mg kg -1 wet weight; copper ranged from 3.03 to 4.91 mg kg -1 wet weight; mercury ranged from 0.013 to 2.27 mg kg-1 wet weight and lead ranged from 2.43 to 3.71 mg kg -1 wet weight. The concentration of asenic and lead in fishes in Dong My and Yen So ponds were much higher than 46/2007 standard of Ministry of Health. And the other metal concentrations are within permitted limits. Experiment results showed that enzymatic activities of catalase, lipase and protease in fishes collected in Dong My and Yen So are lower than those in control samples. Variations in catalase activity were significant. Thereby, catalase can be used as a bioindicator of heavy metal pollution.



8. Biểu hiện và tinh sạch cecropin tái tổ hợp
từ vi khuẩn Escherichia coli

Ngô Thị Hà, Phạm Anh Thùy Dương, Nguyễn Thị Thu Hường,

Võ Thị Thương Lan

Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

Gen cecropin của ruồi giấm dài 200 bp được tổng hợp nhân tạo từ 6 đoạn mồi bằng phản ứng PCR,và được nhân dòng trong vectơ pBluscript KS. Đoạn ADN này mã hóa cho protein cecH hoàn chỉnh sau đó được chuyển vào vectơ biểu hiện pGEX-4T-1 và được biểu hiện tốt trong E. coli BL21 khi cảm ứng bởi IPTG. Protein này biểu hiện dưới dạng dung hợp với glutathion S-transferase được tinh sạch bằng cột sắc ký ái lực glutathion-Sepharose 4B và sau đó được cắt với thrombin, tiếp đó được lọc qua màng lọc Amicon. Protein tái tổ hợp CecH được kiểm tra là có hoạt tính kháng khuẩn đối với B. subtillis.



Expression and antibacterial activities
of recombinant cecropin

Ngo Thi Ha, Pham Anh Thuy Duong, Nguyen Thi Thu Huong,

Vo Thi Thuong Lan

Faculty of Biology, Hanoi University of Science, VNU

A 200 bp DNA encoding house fly cecropin (cecH) was artificially synthesized using six-primer-driven PCR reaction, and was cloned into pBluscript KS. The DNA fragment encoding mature cecH was then subcloned into the pGEX-4T-1 expression vector and was highly expressed in E. coli BL21 with IPTG induction. The expressed proteins, fused to glutathion S-transferase, were purified by glutathion-Sepharose 4B affinity chromatography and cleaved with thrombin, followed by filtrations using the Amicon ultra filtration device. Recombinant CecH exhibited antibacterial activity against B. subtillis.



9. Mô tả loài mới thuộc giống Channa,
họ Channa được phát hiện tại tỉnh Hà Nam

Nguyễn Văn Hảo2, Bùi Đình Đặng1, Nguyễn Mạnh Tiến2

1Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, Từ Sơn, Bắc Ninh

2Sở Khoa học công nghệ Hà Nam

Cá Trối là loài cá lạ thuộc giống cá Quả Channa, họ Channidae, bộ cá Vược Perciformes dạng không có vây bụng, thu ở đầm Tam trúc, xã Ba Sao, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ngày 15/2/2010. Giống cá Channa dạng này thế giới có 2 loài là: C. asiatica (Linnaeus, 1758) ở Nam Trung Quốc đến Bắc Việt Nam và C. nox Zhang, Musikasinthorn & Watanabe, 2002 ở Quảng Tây Trung Quốc. Cá Trối ở Hà Nam giống 2 loài trên là không có hai vây bụng và gốc vây đuôi có đốm hình con mắt. Nó khác với chúng là: Khởi điểm vây lưng trước hoặc đối diện với khởi điểm vây ngực; Khoảng cách trước vây lưng nhỏ hơn khoảng cách trước vây ngực; miệng hình cung sâu và hẹp, chiều dài lớn hơn chiều rộng; Vẩy đường bên nhiều, trên 60 chiếc; đốt sống nhiều từ 55-57 chiếc và lược mang cung 1 it, 4-6 chiếc. Đây là loài mới đặc hữu có ở Kim Bảng, Thanh Lương Hà Nam, được gọi là cá Trối hà nam Channa hanamensis. Loài mới được mô tả tỉ mỉ hình thái, nơi phân bố, đặc điểm sinh học khái quát và giá trị sử dụng; So sánh với loài gần nó và xây dựng khóa định loại.

Description of a new species of the genus Channa,
family Channidae discovered in Hanam province

Ca Troi is a strange fish species of the genus Channa, family Channidae, order Perciformes has no ventral fins form, collected in the lagoon, Ba Sao commune, Kim Bang district, Ha Nam Province on 2/15/2010. Genus Channa in world has two species are: C. asiatica (Linnaeus, 1758) in South China to North Vietnam and C. nox Zhang, Musikasinthorn & Watanabe, 2002 in Guangxi China. Fish Troi in Hanam is the same two species on no two ventral fins and caudal fin base with eye spots. It differs from them is: Starting dorsal base before or opposite starting pectoral fins base, first dorsal fin distance smaller than the pectoral fins, the deep and narrow mouth, a length greater than width mouth; So lateral many, over 60 scales, there were 55-57 vertebrae. This is a new species endemic in Kim Bang, Thanh Luong, Ha Nam is called the Troi fish Channa hanamensis. The morphology, distribution, biology and general use value of the new species were described in details compared with species close to it and a classification key was built.

10. Đa hình gen CXCL12 và biến đổi của gen BAX
ở bệnh nhân ung thư gan

Ngô Thị Thanh Hoa, Trịnh Hồng Thái


Phòng Thí nghiệm Proteomics và Sinh học cấu trúc,
Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma_ HCC) là một dạng ung thư gan nguyên phát chủ yếu và là một trong các loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. HCC là bệnh ác tính có nguồn gốc từ tế bào gan. Phối tử CXCL12 và thụ thể CXCR4 của nó được xem là các yếu tố quan trọng trong sự điều hòa quá trình tạo mạch cần thiết cho sự tăng trưởng và tiến triển của HCC. Căn cứ vào những vai trò của CXCL12 trong sinh bệnh học ung thư, chúng tôi tiến hành xác định mối liên hệ giữa dạng biến đổi CXCL12-A và bệnh ung thư gan. Dạng biến đổi này loại bỏ vị trí giới hạn của enzyme MspI, do đó kỹ thuật PCR-RFLP được sử dụng để phát hiện nhanh chóng các kiểu genotype. Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong phân bố genotype giữa bệnh nhân và đối chứng. Protein Bax (bcl-2 asociated X protein) điều hòa quá trình apoptosis trong tế bào có liên quan đến bcl-2 và p53, hai phân tử tham gia vào quá trình phát sinh HCC. Một số báo cáo trước đây đã chỉ ra sự biểu hiện của protein Bax là bất thường ở bệnh nhân HCC. Vì vậy, BAX được lựa chọn để kiểm tra biến đổi/đột biến. Phân tích PCR-SSCP được thực hiện với 49 người (bao gồm 25 bệnh nhân và 24 đối chứng), chúng tôi đã tìm thấy biến đổi/đột biến trong exon 2-3 của gen BAX. Cho đến nay, vẫn chưa có báo cáo nào nghiên cứu sự đa hình của gen CXCL12 và sự biến đổi/đột biến của gen BAX ở bệnh nhân HCC tại Việt Nam.





tải về 343.44 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương