01. ĐẤT ĐAI, khí HẬU, ĐƠn vị HÀnh chính t0101. Diện tích và cơ cấu đất


T0403. Số hộ, lao động kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thuỷ sản



tải về 2.72 Mb.
trang7/44
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.72 Mb.
#29322
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   44

T0403. Số hộ, lao động kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thuỷ sản


1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh thực trạng số hộ, số lượng lao động kinh tế cá thể hoạt động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, làm căn cứ tính toán tỷ lệ hộ và cơ cấu lao động kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản trong các loại hộ, lao động ở khu vực nông thôn và trong nhóm hộ kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

a/ Số hộ kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Số hộ kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là tất cả những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, tự tổ chức sản xuất, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất kinh doanh của mình.

Hộ sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản bao gồm những hộ tiến hành các hoạt động:

- Hoạt động trồng trọt: làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm các loại cây nông nghiệp; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp.

- Hoạt động chăn nuôi: chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác.

- Hoạt động dịch vụ nông nghiệp bao gồm: (i) Các hoạt động dịch vụ phục vụ cây trồng như: Xử lý cây trồng; phun thuốc bảo vệ thực vật; phòng chống sâu bệnh cho cây trồng; kích thích tăng trưởng; cắt, xén, tỉa cây lâu năm; làm đất, tưới, tiêu nước; gieo, cấy, sạ, thu hoạch; kiểm soát loài sinh vật gây hại trên cây trồng; kiểm tra hạt giống, cây giống; cho thuê máy nông nghiệp có kèm người điều khiển...; (ii) các hoạt động dịch vụ phục vụ chăn nuôi gồm: Giá trị hoạt động nhân giống; kiểm dịch vật nuôi, thiến, hoạn gia súc, gia cầm, rửa chuồng trại, lấy phân...; các hoạt động liên quan đến thụ tinh nhân tạo; cắt, xén lông cừu; các dịch vụ chăn thả, cho thuê đồng cỏ; nuôi dưỡng và thuần dưỡng thú; phân loại và lau sạch trứng gia cầm, lột da súc vật,...; (iii) các hoạt động dịch vụ sau thu hoạch gồm: Giá trị các khâu chuẩn bị trước khi bán sản phẩm (làm sạch, phân loại, sơ chế, phơi sấy; tỉa hạt bông; phơi, sấy lá thuốc lá, thuốc lào;...); (iv) các hoạt động xử lý giống (phơi khô, làm sạch, phân loại và bảo quản hạt giống cho đến khi chúng được bán trên thị trường);

- Trồng rừng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ; dịch vụ lâm nghiệp:

- Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản: nuôi cá, nuôi tôm và các loại thuỷ sản khác (kể cả nuôi lồng, bè) trên các loại mặt nước ngọt, mặn, lợ;

- Hoạt động khai thác thuỷ sản: khai thác thuỷ sản bằng các phương tiện cơ giới hoặc thủ công trên các loại mặt nước ngọt, mặn, lợ.



Phân tổ chủ yếu

- Quy mô;

- Ngành kinh tế;

- Huyện/ quận /thị xã /thành phố.



Nguồn số liệu

Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản tiến hành theo chu kỳ 5năm/1lần.



b/ Số lao động trong các hộ kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Là tất cả những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) của các hộ kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có khả năng tham gia hoạt động động sản xuất kinh doanh (không bao gồm những người bị tàn tật, mất sức lao động không tham gia sản xuất kinh doanh và học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động còn đang đi học) bất kể những người này đang có việc làm hoặc chưa có việc làm.



3. Phân tổ chủ yếu

- Quy mô;

- Ngành kinh tế;

- Huyện /quận /thị xã /thành phố.



4. Nguồn số liệu

Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản tiến hành theo chu kỳ 5năm/1lần.


T0404. Số trang trại, số lao động trong các trang trại


1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phán ánh số lượng trang trại và số lao động trong các trang trại nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có trên địa bàn vào thời điểm xác định, làm căn cứ để đánh giá qui mô, tốc độ phát triển trang trại theo thời gian, nghiên cứu mô hình trang trại sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và tình hình tích tụ ruộng đất ở nông thôn.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

a / Số trang trại: Là tất cả những hộ sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đạt những tiêu chí về quy mô sản xuất, giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ bình quân 1 năm theo quy định hiện hành.

Hiện nay, theo qui định tại Thông tư số 74/2003/TT - BNN ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, một hộ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản được xác định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại. Cụ thể:


(1) Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:


- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung đạt từ 40 triệu đồng trở lên;

- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên đạt từ 50 triệu đồng trở lên.



(2) Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế:

- Đối với trang trại trồng trọt:

+ Trang trại trồng cây hàng năm:


  • Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung;

  • Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.

+ Trang trại trồng cây lâu năm:

  • Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung;

  • Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên;

  • Riêng trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.

- Đối với trang trại chăn nuôi:

+ Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò, v.v.



  • Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa thường xuyên có từ 10 con trở lên;

  • Chăn nuôi lấy thịt thường xuyên có từ 50 con trở lên.

+ Chăn nuôi gia súc nhỏ: lợn, dê, v.v.

  • Chăn nuôi sinh sản lợn thường xuyên có từ 20 con trở lên; dê, cừu thường xuyên có 100 con trở lên;

  • Chăn nuôi lợn thịt thường xuyên có từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa): dê thịt thường xuyên có từ 200 con trở lên.

+ Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, vv... thường xuyên có từ 2000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).

- Trang trại lâm nghiệp có từ 10 ha trở lên đối với tất cả các vùng trong cả nước.

- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản có diện tích nuôi trồng thuỷ sản từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).

- Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại kinh doanh tổng hợp là trang trại có tối thiểu 2 ngành sản xuất chính đạt tiêu chí trang trại ở trên. Đối với các loại sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và đặc sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá.



b/ Số lao động trong các trang trại: Là tất cả những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ do trang trại tổ chức; bao gồm: lao động thường xuyên và lao động thời vụ với quy định cụ thể như sau:

- Lao động thường xuyên: Là người trong độ tuổi lao động tham gia sản xuất thường xuyên trong trang trại, bao gồm: lao động của hộ chủ trang trại làm việc cho trang trại và lao động thuê mướn thường xuyên.

- Lao động thuê mướn thời vụ: Là người trong độ tuổi lao động được chủ trang trại thuê mướn làm các công việc mang tính thời vụ. Chỉ tiêu này thường được thống kê vào thời điểm thuê mướn lao động thời vụ cao nhất trong năm.

3. Phân tổ chủ yếu

- Loại hình trang trại;

- Quy mô;

- Huyện /quận /thị xã /thành phố.



4. Nguồn số liệu

Điều tra trang trại do Tổng cục Thống kê tiến hành theo chu kỳ 2 năm/ lần và Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản tiến hành 5 năm/ lần.




tải về 2.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   44




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương