00x các trưỜng kiểm soát thông tin chung đỊnh nghĩa và phạm VI trưỜNG



tải về 5.3 Mb.
trang9/129
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích5.3 Mb.
#13026
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   129

QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU


Độ dài trường - Đối với loại tài liệu chiếu hình, trường 007 chứa 9 vị trí ký tự.

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG


007 Đồ hoạ chiếu hình [Xác định lại, 1981]

Năm 1981, trường 007 (tài liệu nhìn) được quy định lại vào vị trí của cấu trúc hiện tại và được đổi tên. Hãy xem phần Định danh nội dung của trường 007 (Trường độ có dài cố định Mô tả vật lý - Thông tin chung) cho cấu trúc và vị trí của các yếu tố trước và sau khi cấu trúc lại.

007/01              Định danh tài liệu đặc thù

#                 Không áp dụng hoặc không có ý định mã hoá [Lỗi thời, 1980]

n                 Không áp dụng [Lỗi thời, 1981] [chỉ có trong USMARC]

007/02       Khía cạnh Bản nguyên gốc so với bản sao [Lỗi thời] [chỉ có trong USMARC]

Quy định này được xác định là lỗi thời năm 1997. Những mã được quy định là: f (Bản sao chép), o (Bản gốc), r (Phiên bản) và u (Không biết).

007/04              Nền của nhũ tương

#                 Không áp dụng hoặc không có ý định mã hoá [Lỗi thời, 1980]

n                 Không áp dụng [Lỗi thời, 1981]

Vị trí 007/04 được đổi tên năm 1983 khi mã riêng biệt cho đồ hoạ chiếu hình được quy định.

007/06              Vật mang âm thanh

g                 Khác [Lỗi thời, 1981]

Mã g hiện nay được quy định từ năm 1985.

007/07              Kích thước

u                 7x7 inch hoặc 18x18cm [Lỗi thời, 1980]

y                 Không biết [Lỗi thời, 1980]

007/08       Vật liệu hỗ trợ phụ 



Vật liệu hỗ trợ phụ không được mã hoá trước khi có quy định cho vị trí ký tự này từ năm 1983.

007   VI HÌNH (L)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG


Khi vị trí trường 007/00 chứa mã h, nó chứa thông tin đặc thù về đặc trưng vật lý của tài liệu vi hình.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Vị trí ký tự

00  Loại tài liệu

h - Tài liệu vi hình

Mã chữ cái một ký tự cho biết loại tài liệu của đối tượng là vi hình. Thuật ngữ vi hình là thuật ngữ tổng quát cho mọi loại vật mang tin, trong suốt hoặc mờ, chứa các hình ảnh thu nhỏ. Một hình ảnh thu nhỏ là một đơn vị (trang tài liệu) của tài liệu văn bản, đồ hoạ hoặc tài liệu tạo từ máy tính, được lưu trên tấm mở sáng, vi phiếu, vi phim, tấm mờ hoặc những loại hình thu nhỏ khác và chỉ đọc được khi có sự phóng đại. Vi hình có thể được tạo ra từ những tài liệu văn bản hoặc đồ hoạ hoặc có thể là bản vi hình gốc. Ký tự lấp đầy (|)  không được sử dụng ở vị trí này.

01  Vị trí định danh tài liệu đặc biệt


Mã chữ cái một ký tự cho biết định danh tài liệu đặc thù là vi hình. Định danh tài liệu đặc thù mô tả một lớp tài liệu đặc thù (thường là một lớp đối tượng vật lý) (thí dụ như vi phiếu). Ký tự lấp đầy (|) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này.
a - Thẻ lỗ ống kính

Mã a cho biết đây là thẻ lỗ ống kính. Thẻ lỗ ống kính (aperture cards) là một tấm có một hoặc một số tấm mở hình chữ nhật được thiết kế đặc biệt để làm khung hoặc chèn một tấm phim có chứa nhiều vi ảnh. Những tấm này thường là các tấm phiếu lỗ EAM (Electrical Accounting Machine), còn được gọi là các tấm thẻ IBM, được sử dụng cho các máy đọc thẻ. Những thẻ như vậy thường chứa một tấm mở sáng và thường có một vi ảnh ở trên.
b - Hộp vi phim

Mã b cho biết tài liệu là một hộp vi phim. Nó chứa một dải phim được cuộn trên một lõi và được giữ trong một hộp bảo vệ. Hộp vi phim đòi hỏi phải có thiết bị chuyên đọc (được gọi là máy đọc hoặc máy đọc-in). Thông thường phần đầu của cuộn phim được để tự do để nối vào thiết bị đọc. Những thông số về độ dài, chiều rộng và tỷ lệ thu nhỏ là tương tự như của cuộn vi phim.
c - Băng casset vi phim

Mã c cho biết tài liệu là một băng casset vi phim trông tương tự như băng casset âm thanh. Nó chứa một dải phim được cuộn trên hai lõi và được giữ trong một hộp bảo vệ. Hộp vi phim đòi hỏi phải có thiết bị chuyên đọc (được gọi là máy đọc hoặc máy đọc-in). Vì hai đầu của dải phim được gắn lên lõi quay, nên cuộn băng vi phim không cần nối vào vào thiết bị đọc. Độ dài của phim thường là 100 feets (khoảng 30m) hoặc ngắn hơn. Chiều rộng của phim là 16 mm và tỷ lệ thu nhỏ là tương tự như của cuộn vi phim và hộp vi phim.
d - Cuộn vi phim

Mã d cho biết tài liệu là một cuộn vi phim chứa một dải vi phim được cuộn và giữ trong một hộp. Cuộn vi phim đòi hỏi phải nối phim một cách thủ công vào thiết bị chuyên đọc. Độ dài của phim thường là 100 feets (khoảng 30m) hoặc ngắn hơn. Đối với vi ảnh tạo ra bằng cách chụp những tài liệu văn bản hoặc đồ hoạ, chiều rộng thông dụng của phim là 35 mm và 16 mm, và tỷ lệ thu nhỏ thường là 10:1 đến khoảng 20:1. Phim 16 mm với tỷ lệ thu nhỏ hiệu lực 24:1 hoặc 48:1 thường được sử dụng cho các vi phim tạo ra bằng máy tính, (COM = Computer Output Microfilm).
e - Vi phiếu

Mã e cho biết tài liệu là một vi phiếu. Vi phiếu là một tấm phim chứa nhiều vi ảnh được sắp xếp theo các dãy và có dòng tiêu đề chứa các thông tin bằng văn bản ở mức độ to đủ đọc mà không cần phóng đại. Cách bố trí theo dãy phụ thuộc vào tỷ lệ thu nhỏ.

Vi phiếu được chia thành 5 loại theo tỷ lệ thu nhỏ: tỷ lệ thu nhỏ thấp (tỷ lệ đến 15:1), tỷ lệ thông thường (lớn hơn 15:1 đến 30:1), tỷ lệ thu nhỏ cao (tỷ lệ lớn hơn 30:1 đến 60:1), tỷ lệ thu nhỏ rất cao (tỷ lệ lớn hơn 60:1 đến 90:1) và tỷ lê thu nhỏ siêu cao (tỷ lệ thu nhỏ lớn hơn 90:1).

Những vi phiếu thông thường được tạo ra bằng cách chụp ảnh các tài liệu văn bản hoặc đồ hoạ với mức thu nhỏ 24:1. Những vi phiếu như vậy có kích thước 105 mm x 148 mm (khoảng 4 inch x 6 inch) và có ô sắp xếp để chứa được 98 vi ảnh từ các trang tài liệu có kích thước không lớn hơn 11 inch chiều cao và  8 1/2 inch chiều rộng. Vùng tiêu đề có độ rộng của một hàng và  hàng ảnh đầu tiên.

Những vi phiếu tạo ra từ máy tính (COM microfiche) được tạo ra bằng cách ghi lại những dữ liệu tạo ra bằng máy tính với tỷ lệ thu nhỏ 48:1 trên tấm vi phiếu 105 mm chiều cao x 148 mm chiều rộng. Những vi phiếu như vậy thường có cách sắp xếp 15 hàng và 18 cột, chứa được 270 vi ảnh. Vùng tiêu đề có độ rộng một hàng và có thể tìm thấy ở trên hàng vi ảnh đầu tiên.

Những vi phiếu có tỷ lệ thu nhỏ siêu cao được gọi là siêu vi phiếu. Tỷ lệ thu nhỏ và cách thức sắp xếp không được quy thành chuẩn và biến động theo cách áp dụng và phương pháp tạo siêu vi phiếu.

f - Casset vi phiếu

Mã f cho biết tài liệu là một hộp casset vi phiếu.
g - Tấm mờ vi hình

Mã g cho biết tài liệu là một tấm mờ vi hình - một tấm mờ chứa nhiều vi ảnh được xếp thành hàng hai chiều. Tấm mờ vi hình giống như vi phiếu. Kích thước thông thường là 3x5 inch hoặc 6x9 inch. Tỷ lệ thu nhỏ thông thường là 24:1 hoặc 20:1. Tấm mờ vi hình thường có thông tin chỉ dẫn bằng văn bản với kích thước đủ lớn để đọc mà không phải phóng đại.
u - Không xác định

Mã u cho biết định danh tài liệu đặc biệt cho vi hình là không xác định được.
z - Khác

Mã z cho biết không mã nào ở trên phù hợp với kiểu tài liệu vi hình. Một số loại tài liệu vi hình dạng sau sử dụng mã z:

- chip vi hình (microchip) - Một tấm vi phim có kích thước rất nhỏ;

- Vi điểm (microdot) - Một mẩu phim vi hình với tỷ lệ thu nhỏ siêu cao;

- Cuộn vi hình (microform roll) - Một cuộn của các phim có độ rộng không bình thường.


02  Không xác định


Vị trí này không được xác định; nó chứa một khoảng trống (#) hoặc ký tự lấp đầy (|).

03  Khía cạnh âm bản/dương bản


Mã chữ cái một ký tự cho biết khía cạnh âm bản/dương bản của vi hình. Đặc trưng này cũng được tham chiếu cho chiều phân cực. Ký tự lấp đầy (|) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này.
a - Dương bản

Mã a cho biết đây là một vi hình dương bản, trong đó các đường kẻ và ký tự có màu tối trên nền sáng. Các tấm mờ vi hình thường được gán mã này.
b - Âm bản

Mã b cho biết đây là một vi hình âm bản, trong đó các đường kẻ và ký tự có màu sáng trên nền tối.
m - Chiều phân cực hỗn hợp

Mã m cho biết đây là một vi hình có phân cực hỗn hợp, thí dụ vi hình có cả vi ảnh dương bản và âm bản.
u - Không biết

Mã u cho biết đây độ phân cực của vi hình là không biết. (Một số vi hình âm bản màu có thể được xem như dương bản nếu màu của nguyên bản là không được biết).

04  Kích thước


Mã chữ cái một ký tự cho biết kích thước của vi hình. Kích thước này không phải là kích thước của vi ảnh trên tài liệu vi hình. Thí dụ, ảnh 16 mm ghi trên vi phim 35 mm được mã hoá với mã f (35 mm). Chỉ có những kích thước thông dụng nhất được gán mã. Chỉ sử dụng những mã trùng hợp một cách chính xác với kích thước của tài liệu vi hình. Nếu mã không trùng hợp chính xác với kích thước của vi hình thì sử dụng mã z. Ký tự lấp đầy (|) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này.
a, d, f, g, h - 8mm, và v.v..

Mã a, d, f, g, h cho biết chiều rộng của vi phim tính theo milimet (mm)
l, m, o - 3x5 inch hoặc 8x13 cm, và v.v..

Mã l, m, o cho biết chiều cao của vi phiếu hoặc tấm mờ vi hình tính theo inch hoặc milimet (mm). Kích thước thứ nhất là chiều cao, còn kích thước thứ hai là chiều rộng. Vi phiếu với kích thước chuẩn (105 mm x 148 mm) được gán mã m.
p - 3 1/4 x 7 3/8 inch hoặc 9 x 19 cm

Mã p cho biết chiều cao và chiều rộng của tấm thẻ mở sáng tính theo inch hoặc centimet (cm).
u - Không biết

Mã u cho biết kích thước của vi hình là không được biết.
z - Khác

Mã z cho biết không mã nào ở trên phù hợp với kích thước của vi hình.

05  Dải tỷ lệ thu nhỏ


Mã chữ cái một ký tự cho biết dải tỷ lệ thu nhỏ của đối với vi hình. Tỷ lệ thu nhỏ đặc thù được nhập vào vị trí trường 007/06 - 08. Đối với vi phim không thuộc loại tạo ra bằng máy tính (COM) và tấm mờ vi hình, các mã a và b là những mã thường được sử dụng nhất. Đối với vi phiếu hoặc vi phim tạo ra từ máy tính, tỷ lệ thu nhỏ thực chất là sự tỷ lệ phóng đại và tham chiếu đến tỷ lệ phóng đại cần thiết để tạo ra ảnh có thể đọc được. Hầu hết các vi hình tạo ra từ máy tính (COM) được tạo ra với tỷ lệ thu nhỏ 024 - 048 (Mac b và c), nhưng cũng có vi phiếu tạo ra từ máy tính có tỷ lệ cao hơn (thí 072). Các mã từ b đến e được sử dụng cho những loại vi hình khác (như vi phiếu, siêu vi phiếu). Hầu hết các vi phiếu thường gặp là có độ thu nhỏ thông thường (mã b).

Thông tin về tỷ lệ thu nhỏ thường được ghi ngay trên tài liệu vi hình. Nếu không có thông tin này, người xử lý phải biết được kích thước của nguyên bản và kích thước của ảnh trên vi hình để tính và chọn mã cho vị trí 007/05. Ký tự lấp đầy (|) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này.


a - Tỷ lệ thu nhỏ thấp

Mã a cho biết tỷ lệ thu nhỏ là thấp, nhỏ hơn 16:1 (đến 016).
b - Thu nhỏ bình thường

Mã b cho biết đây là tỷ lệ thu nhỏ thông thường với tỷ lệ từ 16:1 đến 30:1 (tỷ lệ 016-030).
c - Tỷ lệ thu nhỏ cao

Mã c cho biết đây là tỷ lệ thu nhỏ cao, với tỷ lệ từ 31:1 đến 60:1 (tỷ lệ 031-060).
d - Tỷ lệ thu nhỏ rất cao

Mã d cho biết đây là tỷ lệ thu nhỏ rất cao, với tỷ lệ từ 61:1 đến 90:1 (tỷ lệ 061-090).
e - Tỷ lệ thu nhỏ siêu cao

Mã e cho biết đây là tỷ lệ thu nhỏ siêu cao, với tỷ lệ trên 90:1 (trên 090).
u - Không biết

Mã u cho biết tỷ lệ thu nhỏ là không được biết.
v - Tỷ lệ thu nhỏ khác nhau

Mã v được sử dụng khi không phải tất cả các phần của vi hình có cùng một tỷ lệ thu nhỏ. (Thí dụ, nội dung của hai cuốn sách được chụp trên vi phim; kích thước của sách khác nhau, do đó một cuốn có thể được chụp ở tỷ lệ thu nhỏ 14:1 còn cuốn kia ở tỷ lệ 18:1).

06 - 08  Tỷ lệ thu nhỏ


Những vị trí ký tự này chứa một con số chỉ thị tỷ lệ thu nhỏ của vi hình. Mã cho biết dải tỷ lệ thu nhỏ được nhập vào vị trí ký tự 007/05. Nói chung, tỷ lệ thu nhỏ đặc thù được ghi lại khi tỷ lệ thu nhỏ là siêu cao (mã e ở vị trí 007/05). Nếu tỷ lệ thu nhỏ không phải là siêu cao, việc ghi lại tỷ lệ thu nhỏ là ít có ý nghĩa hơn. Giá trị nhập vào những vị trí này là 3 chữ số, được căn phải với số 0 ở đầu (thí dụ 015, 048). Dấu gạch ngang được sử dụng cho những vị trí số khi không biết tỷ lệ thu nhỏ (thí dụ 30-, 1-- hoặc ---).  Ba ký tự lấp đầy (|||) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này.

09  Màu sắc của vi ảnh


Mã chữ cái một ký tự cho biết màu sắc của vi ảnh trên vi hình. Ký tự lấp đầy (|) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này.
b - Đen trắng

Mã b cho biết ảnh trên vi hình là loại đen-trắng (thông thường là đen và trong suốt). Những ảnh được tạo ra với một màu khác màu đen, thí dụ xanh-trắng (xanh-trong suốt), cũng được gán mã này. Mã b luôn luôn được áp dụng cho tấm mờ vi hình.
c - Nhiều màu

Mã c cho biết phim trên vi hình có nhiều hơn một màu.
m - Hỗn hợp

Mã m cho biết vi hình có sự phối hợp của các vi ảnh một màu và vi ảnh nhiều màu.
u - Không biết

Mã u cho biết màu của vi ảnh trên vi hình là không được biết.
z - Khác

Mã z cho không có mã nào ở trên phù hợp với màu sắc của vi ảnh trên vi hình.

10  Nhũ tương của nền phim


Mã chữ cái một ký tự cho biết kiểu nhũ tương của nền phim. Từ nhũ tương được sử dụng để chỉ lớp vật liệu nhạy sáng phủ trên nền của vi hình. Việc bảo quản và sử dụng đúng cách vi hình đòi hỏi sự xác định loại nhũ tương mà vi hình sử dụng. Ký tự lấp đầy (|) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này.
a - Hợp chất halogen với bạc

Mã a cho biết lớp nhũ tương là hợp chất của bạc với halogen. Các vi hình phủ bạc halogen thường có màu đen-trắng (đen-trong suốt).
b - Diazo

Mã b cho biết đây là vi hình diazo. Lớp nhủ tương được tạo rừ lớp hợp chất nhạy sáng của muối diaznium. Khi phản ứng với thuốc tráng sẽ tạo ra ảnh màu. Màu của ảnh được xác định bởi thành phần của chất diaznium và thuộc tráng sử dụng trong quá trình xử lý. Vi hình có thể có màu đen, tím hoặc màu khác.
c - Bọt nước

Mã c cho biết đây là lớp nhũ tương dạng bọt (vesicular emulsion). Thành phần nhạy sáng được hoà tan trong lớp chất dẻo. Khi phơi sáng, thành phần nhạy sáng này tạo ra những bọt quang (bóng nước) bên trong lớp chất dẻo. Những bọt này tạo ra những ảnh chưa hoạt hoá. Những ảnh này trở nên nhìn thấy được và được cố định khi xấy nóng lớp chất dẻo rồi để cho nguội đi. Phim bọt nước thường có màu xanh. Chúng thường có độ tương phản không cao trừ khi xem bằng máy đọc vi hình chuyên dụng.
m - Nhũ tương hỗn hợp

Mã m cho biết vi hình chứa lớp nhũ tương hỗn hợp. Thí dụ, vi phim có thể có một đoạn chứa một loại nhũ tương, đoạn kia chứa loại nhũ tương khác.
n - Không áp dụng

Mã n cho biết tài liệu vi hình không có lớp nhũ tương. Thí dụ tấm mờ vi hình không có nhũ tương, do đó được gán mã n.
u - Không biết

Mã u cho biết loại lớp nhũ tương trên vi hình là không được biết.
z - Khác

Mã z cho biết không có mã nào ở trên phù hợp cho lớp nhũ tương của vi hình.

11  Thế hệ phiên bản


Mã chữ cái một ký tự cho biết khía cạnh thế hệ (mức độ gốc) của vi hình. Ký tự lấp đầy (|) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này.
a - Thế hệ một

Mã a cho biết đây là thế hệ một (bản chủ). Thế hệ vi hình một là bản phim gốc chụp từ máy chụp ảnh hoặc từ máy tính điện tử. Mã a được sử dụng cho mọi loại phim vi hình gốc được tạo ra từ tài liệu lưu trữ phù hợp với các chuẩn lưu trữ hoặc các chuẩn ISO tương ứng về tạo bản lưu trữ.
b - Phiên bản chủ để in

Mã b cho biết đây là phiên bản của bản thế hệ một (bản chủ) dùng để in. Phiên bản chủ để in là  bất cứ thế hệ bản vi hình nào được sử dụng để sản xuất bản sao vi hình khác. Mã b được sử dụng cho mọi loại bản phim vi hình chủ không phải loại được chế tạo, sản xuất, bảo quản phù hợp với những chuẩn lưu trữ.
c - Phiên bản phục vụ

Mã c cho biết đây là phiên bản để phục vụ. Phiên bản phục vụ là một bản sao vi hình được sao ra (tạo ra) từ một bản vi hình khác với mục đích chủ yếu là phục vụ tấm mờ vi hình luôn được áp mã c mà không để sản xuất vi hình khác.
m - Thế hệ phiên bản hỗn hợp

Mã m cho biết bản sao của vi hình là hỗn hợp của các dạng phiên bản phim khác nhau.
u - Không biết

Mã u cho biết khía cạnh thế hệ của phiên bản là không được biết.

12  Nền của phim


Mã chữ cái một ký tự cho biết nền của phim. Phim có nền an toàn là loại phim không cháy, đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn nền phim an toàn. Trên một số phim, có cụm từ "nền an toàn" hoặc có một tam giác đều được in ở mép của vi hình. Một số vi phim được các nước sản xuất có thể có dùng chữ không phải tiếng Anh. Các loại vi hình bọt nước (vesicular) và diazo luôn luôn là phim có nền an toàn cũng như phim bạc halogen được sản xuất tại Hoa Kỳ từ khoảng năm 1951. Phim có nền nitrate là phim dễ cháy, không đáp ứng được các yêu cầu về phim an toàn. Ký tự lấp đầy (|) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này.
a - Nền an toàn, không xác định

Mã a cho biết loại phim có nền an toàn loại phim không xác định được.
c - Nền an toàn, loại axetat không xác định

Mã c cho đây là loại phim có nền axetat an toàn, nhưng loại chính xác của phim không xác định được.
d - Nền an toàn, loại điaxetat

Mã d cho biết đây là loại phim nền xênlulô điaxetat. Được tạo ra từ trước Đại chiến thế giới lần thứ nhất để làm phim gia đình, phim có nền điaxetat đắt hơn và khó lường hơn phim nền nitrat và không được chấp nhận để sản xuất phim 35 mm chuyên nghiệp. Nền phim điaxetat đôi khi được sử dụng để chụp vi hình các tài liệu.
i - Loại nền nitrat

Mã i cho biết đây là loại phim nitrate xenlulô. Nền nitrate xenlulô được sử dụng để sản xuất phim 35 mm (và một số phim 17,5cm) đến trước năm 1951. Phim nền nitrat xenlulô đã không còn được sản xuất nữa. Phim nitrat xenlulô đôi khi cũng được sử dụng để chụp vi hình tài liệu.
m - Nền hỗn hợp (nitrat và an toàn)

Mã m cho biết đây là loại phim hỗn hợp nền nitrat và nền an toàn. Việc sử dụng nền hỗn hợp, gắn cùng nhau, có thể gặp ở vi hình sản xuất từ trước những năm 1950.
n - Không áp dụng

Mã n cho biết vi hình không có nền phim. Những tài liệu như vậy chủ yếu là những vi hình trên các nền phản xạ mà không phải là nền trong suốt. Tấm vi hình mờ (có thể còn được gọi là vi thẻ (microcard)) hoặc vi bản in là thí dụ về vi hình không được tạo trên nền phim và được gán mã n.
p - Nền an toàn, polyester

Mã p cho biết nền phim được chế tạo từ nhựa tổng hợp (như estar). Trong những năm 1980, đây là loại nền phim phổ biến nhất dùng để chụp vi hình tài liệu gốc.
r - Nền an toàn, hỗn hợp

Mã r cho có các loại phim có nền an toàn khác nhau được gắn với nhau, nhưng không phải là phim nitrat.
t - Nền an toàn, triaxetat

Mã t cho biết đây là loại phim nền xenlulô triaxetat. Xenlulô triaxetat là hợp chất đa axetal có độ bắt lửa thấp, chậm cháy. Từ năm 1951, phim triaxetat đã được các nhà chuyên nghiệp cũng như nghiệp dư sử dụng để làm phim. Nó cũng đôi khi được sử dụng để chụp vi phim các tài liệu.
u - Không biết

Mã u cho biết loại nền phim là không được xác định.
z - Khác

Mã z cho biết không có mã nào ở trên phù hợp với nền phim

Thí dụ


007   hd#bgc---cuuu

          [Tài liệu là vi hình (007/00), là cuộn vi phim (01); là phim âm bản (03); kích thước rộng 70 mm (04); có dải tỷ lệ thu nhỏ cao (05); là phim màu (09); Nhũ tương của nền phim (10), thế hệ (11) và nền phim là không được biết]

007   he#bmb024baca



          [Tài liệu là vi hình (007/00); (nguyên bản là là một bản in trên giấy, được chụp vi hình để sản xuất vi phiếu), được tạo làm vi phiếu (01); là âm bản (03); kích thước 4x6 inch (04); tỷ lệ thu nhỏ bình thường (05) 24:1 (06-08); là đơn sắc (09); lớp nhũ tương là bạc halogen (10); phiên bản phục vụ (11); trên nền phim an toàn (12)]  

007   hd#afa014bcaa



          [Tài liệu là vi hình (007/00) (là báo, được chụp để thu nhỏ); xuất bản ở dạng cuộn vi  phim (01); là phim dương bản (03); kích thước 35 mm (04); có tỷ lệ thu nhỏ thấp (05), mức 14:1 (06-08); đơn sắc (09); có nhũ tương dạng  bọt (10); là bản phục vụ (11); trên nền phim an toàn (12)]

Каталог: upload -> Colombo
Colombo -> TrầnTrang EnglishTheory Phonetics
Colombo -> 1 Bạn từ đâu tới? James Xin chào. Hello
Colombo -> CÂu hỏi hái hoa dân chủ 8/3/2013 CẤp huyện câu 1
Colombo -> Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Colombo -> Áp dụng khi cộng tác với công ty Long Minh I. Lưu ý Dịch giả cần dịch trọn vẹn tác phẩm
Colombo -> Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-cp ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ y tế
Colombo -> Bộ ảnh về Việt Nam 120 năm trước
Colombo -> ĐẢng ủy phưỜng đẠi mỗ Số 178- qđ/ĐU ĐẢng cộng sản việt nam
Colombo -> Phụ lục Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức Ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-cp

tải về 5.3 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   129




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương