000 TÀi liệu tập huấn sử DỤng hiệu quả phế phụ phẩm trong nông nghiệP



tải về 1.07 Mb.
trang4/8
Chuyển đổi dữ liệu01.05.2018
Kích1.07 Mb.
#37728
1   2   3   4   5   6   7   8

Nguồn: Lê Văn Căn, 1975

4.1.5. Các loại phân hữu cơ khác

Phân bắc

Phân bắc có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao. Bình quân 1 người lớn thải ra trong 24 giờ 133 g phân tươi tương đương có 25 g chất khô, trong đó có 2 g N, 4,5 g tro, 1,35 g P2O5 và 0,64 g K2O. Thành phân các chất dinh dưỡng của phân bắc được tổng hợp trong bảng 6.


Bảng 6. Thành phần dinh dưỡng của phân bắc tươi

Thành phần


Tỷ lệ % trong phân

Tỷ lệ % trong nước giải

Tỷ lệ % trong hỗn hợp phân, nước giải

Nước

77,2

94,8

93,0

Chất khô

22,8

5,2

7,0

Chất hữu cơ

19,4

4,2

5,7

Tro

3,4

1,0

1,3

N

1,6

1,0

1,1

P2O5

1,2

0,15

0,26

K2O

0,55

0,18

0,22

Nguồn: Lê Văn Căn, 1975

Bùn ao, bùn hồ, bùn sông

Mặc dù các loại bùn đều có chứa H2S, nhưng bùn có hàm lượng mùn trung bình 4,90% (dao động trong khoảng 1,65 –14,90%), N tổng số: 0,23% (dao động 0,11 –0,52%), P2O5 tổng số: 0,29% (dao động 0,21- 0,48%), K2O tổng số: 0,40% (dao động 0,13-0,70%), H2S trung bình là 7,1 mg/100g bùn (dao động 3,4 -13,6 mg/100g). Nông dân ở nhiều vùng có thói quen sử dụng bùn ao, song, hồ làm nguồn cung cấp chất hữu cơ và dinh dưỡng khoáng cho đất và cây trồng, theo đó bùn được khai thác, phơi khô và bón trực tiếp vào vùng rễ cây hoặc khai thác và bón trực tiếp vào gốc cây, đặc biệt là cây trồng lâu năm.



Khô dầu, bánh dầu, xác mắm

Các phụ phẩm chế biến dầu, làm mắm được nông dân địa phương tận dụng làm nguồn phân bón cho đất và cây trồng, tùy thuộc vào thành phần, liều lượng sử dụng mỗi loại ở các địa phương khác nhau, không giống nhau. Bảng 7 tổng hợp thành phần dinh dưỡng của một số loại khô dầu.


Bảng 7. Thành phần dinh dưỡng một số loại khô dầu (bánh dầu)

TT

Loại khô dầu
Tên khoa học

Tỷ lệ % chất khô

N

P2O5

K2O

1

Ve (thù đủ tía)

Ricinus communis

5,70

1,70

1,00

2

Bồ hòn

Sapindus mukorossi

2,42

0,88

1,28

3

Cồng

Schleichera trijuga

2,42

0,74

2,60

4

Bời lời chanh

Litsea citrifolia

2,14

0,73

2,60

5

Gội

Amoora gigantea

4,00

1,47

0,90

6

Cọc giậu

Jatropha cureas

3,64

0,99

-

7

Sở

Camelia drupifera

0,86

0,33

0,94

8

Trẩu

Aleurites montana

5,74

1,78

1,44

9

Mạc kẹng

Paranephelium Spireiri

1,98

0,73

1,16

10

Mạc niếng

Oesculus sinensis

1,96

0,82

1,13

11

Gióc

Garcinia tonkinensis

5,91

0,70

0,29

12

Lạc (đâụ phụng)

Arachis hypogea

6,41

0,45

0,30

13

Ve xanh

Ricinus major

6,31

1,03

0,36

14

Dầu lai

Aleurites moluccana

6,24

1,12

0,28

15

Vừng trắng (mè)

Sesamum indicum

5,82

1,95

0,28

16

Đậu tương (đậu nành)

Soya hispida

7,13

1,52

1,88

17

Hạt bưởi

Citrus decumana

3,30

0,88

0,63

18

Hạt bông

Gossypyium herbaceum

3,48

1,38

1,23

19

Cám gạo

Oryza sativa

2,22

4,57

0,99

20

Vừng (mè) đen

Sesamum nigrum

2,61

0,90

0,32

Nguồn: Lê Văn Căn, 1975

Nước phù sa

“Phù sa” là khái niệm dung để chỉ hạt đất có kích thước từ thô đến mịn bị cuốn theo các dòng chảy (sông, suối) hay sóng biển và được lắng đọng xuống ở ven sông, suối, cửa sông hay gần bờ biển. Phù sa sông là phù sa do các sông cuốn về. Phù sa biển là phù sa do sóng biển đưa lại. Phù sa cổ là phù sa của các sông trong các thời kỳ địa chất xa xưa bồi đắp. Phù sa mới là phù sa của các con sông hiện đại đã và đang bồi đắp nên những châu thổ của các sông ấy như phù sa sông Hồng, phù sa sông Cửu Long. Nước sông Hồng chứa trung bình 0,5 kg/m3 phù sa lúc bình thường và đến tháng 6, khi bắt đầu có lũ thì lên 1,8 kg/m3 và lũ to có thể đến 3,5 kg/m3. Thành phần phù sa sông Hồng như sau: pH 7,4-7,6, mùn –0,84-1,36%, N tổng số 0,10-0,15%, P2O5 tổng số 0,13-0,17%, K2O tổng số: 0,95- 1,43%. Thành phần nước phù sa sông Hồng như sau: chất hòa tan- 100 mg/lit, chất hữu cơ -20 mg/lit, pH 6,8, CaO - 40 mg/lit, MgO - 60 mg/lit, K2O - 20 mg/lit, P2O5 – vết, N – vết. Sử dụng nước phù sa tưới cho đất, cây trồng cung cấp không chỉ chất hữu cơ mà còn các nguyên tố dinh dưỡng như canxi, magiê, kali...



4.2. Phân hữu cơ công nghiệp

Phân hữu cơ công nghiệp là loại phân bón được sản xuất từ các nguồn hữu cơ khác nhau theo một quy trình công nghiệp nhất định để tạo thành một loại phân hữu cơ bón vào đất. Trên cơ sở nguồn nguyên liệu hữu cơ người ta có thể sản xuất các loại hữu cơ khoáng, hữu cơ vi sinh vật, khoáng hữu cơ, khoáng hữu cơ sinh học, khoáng hữu cơ vi sinh vật.



Phần 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÂN BÓN HỮU CƠ VÀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN HỮU CƠ

1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÂN BÓN



1.1. Chính sách của Nhà nước về phân bón

- Nhà nước có chính sách về tín dụng, thuế, quỹ đất cho việc nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ.

- Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến cho việc sản xuất các loại phân bón thế hệ mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng phân bón.

- Đầu tư và xã hội hóa đầu tư nâng cao năng lực hoạt động thử nghiệm, chứng nhận sự phù hợp phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng phân bón.

- Khuyến khích phát triển xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực phân bón.

Các hành vi dưới đây bị nghiêm cấm:

- Sản xuất phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, trừ trường hợp phân bón sản xuất để nghiên cứu, khảo nghiệm, phân bón sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình.

- Buôn bán phân bón khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.

- Sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón giả, không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phân bón đã hết hạn sử dụng.

- Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, trao đổi, tiếp thị phân bón chưa có quyết định công nhận được phép lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp sản xuất, nhập khẩu để xuất khẩu, để nghiên cứu, khảo nghiệm, thử nghiệm; sản xuất trong khuôn khổ dự án sản xuất thử nghiệm, chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong thời gian thực hiện dự án, chương trình và các trường hợp khác theo quy định pháp luật.

- Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, chứng nhận chất lượng phân bón.

- Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng, công dụng phân bón, nguồn gốc và xuất xứ phân bón; che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của phân bón đối với con người và môi trường.

1.2. Đăng ký lưu hành phân bón ở Việt Nam

Phân bón là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2; kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận, tổng hợp thành Danh mục phân bón được lưu hành tại Việt Nam và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử. Thời gian lưu hành của các sản phẩm phân bón tại Việt Nam là 05 năm kể từ ngày được công nhận. Trước khi hết thời gian lưu hành 03 tháng tổ chức, cá nhân có nhu cầu phải thực hiện đăng ký lại theo quy định của Nghị định. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, sản xuất, buôn bán, sử dụng phân bón có trong Danh mục. Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài (có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty đang được phép hoạt động tại Việt Nam) được đứng tên đăng ký phân bón. Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được đứng tên đăng ký 01 tên thương phẩm cho mỗi công thức thành phần, hàm lượng dinh dưỡng phân bón đăng ký.

Các loại phân bón không được đăng ký lưu hành gồm: Phân bón có chứa các yếu tố hạn chế vượt mức giới hạn tối đa theo quy định tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và các quy định khác có liên quan; Phân bón có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường; Phân bón trùng tên thương phẩm với phân bón khác đã có trong Danh mục.

Các loại phân bón bị đưa ra khỏi Danh mục nếu có bằng chứng khoa học về phân bón có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường; Phân bón hết thời gian lưu hành mà không đăng ký lại và Phân bón do tổ chức, cá nhân đề nghị đưa ra khỏi Danh mục.

Đăng ký lưu hành phân bón gồm đăng ký lần đầu đối với phân bón mới được nghiên cứu và tạo ra trong nước; phân bón mới được nhập khẩu lần đầu tiên vào Việt Nam; Phân bón có chỉ tiêu chất lượng thay đổi so với các chỉ tiêu chất lượng đã có trong Danh mục; Phân bón đăng ký tên thương phẩm mới đối với các loại phân bón có chỉ tiêu chất lượng đã có trong Danh mục và Đăng ký lại đối với sản phẩm phân bón hết thời gian lưu hành;Thay đổi thông tin tổ chức, cá nhân đăng ký; Chuyển nhượng tên thương phẩm; Thay đổi tên thương phẩm.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký lưu hành phân bón tại Việt Nam được chi tiết cụ thể trong Nghị định.



1.3. Khảo nghiệm phân bón

Tất cả các loại phân bón phải khảo nghiệm trước khi được công nhận để đưa vào Danh mục trừ phân bón hữu cơ sử dụng bón rễ không bổ sung các chất tăng hiệu suất sử dụng, chất cải tạo đất, vi sinh vật, chất sinh học, chất điều hòa sinh trưởng hay các chất làm thay đổi tính chất, công dụng, hiệu quả sử dụng và Phân bón hữu cơ truyền thống; Phân bón đơn, phân bón phức hợp không bổ sung các chất tăng hiệu suất sử dụng, chất cải tạo đất, vi sinh vật, chất sinh học, chất điều hòa sinh trưởng hay các chất làm thay đổi tính chất, công dụng, hiệu quả sử dụng phân bón; các loại phân bón mới là kết quả của các công trình, đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ được công nhận là tiến bộ kỹ thuật.

Khảo nghiệm phân bón do tổ chức khảo nghiệm được công nhận thực hiện ở cả diện rộng và diện hẹp, trong đó khảo nghiệm diện rộng chỉ được tiến hành sau khi kết thúc khảo nghiệm diện hẹp. Việc khảo nghiệm phân bón thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) hoặc Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN). Lượng phân bón được phép sản xuất, nhập khẩu để khảo nghiệm được xác định dựa trên liều lượng bón cho từng loại cây trồng và diện tích khảo nghiệm thực tế nhưng không được vượt quá lượng sử dụng cho 10 héc ta đối với khảo nghiệm cây trồng hàng năm và 20 héc ta đối với khảo nghiệm cây trồng lâu năm.

Hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục khảo nghiệm phân bón được cụ thể chi tiết trong Nghị định.



1.4. Điều kiện sản xuất phân bón

Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền (Cục Bảo vệ thực vật) cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón cho các tổ chức, cá nhân nếu đáp ứng các điều kiện:

- Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật;

- Có địa điểm sản xuất, diện tích nhà xưởng phù hợp với công suất của dây chuyền, máy thiết bị sản xuất phân bón;

- Dây chuyền, máy móc thiết bị sản xuất từ khâu xử lý nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng đáp ứng được công suất sản xuất và quy trình công nghệ, trong đó máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và thiết bị đo lường thử nghiệm phải được kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh theo quy định của pháp luật;

- Có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt; có kệ hoặc bao lót để xếp đặt hàng;

- Có phòng thử nghiệm được công nhận hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu về chất lượng của phân bón do mình sản xuất;

- Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9001 hoặc tương đương, đối với cơ sở mới thành lập, muộn nhất sau một năm kể từ ngày thành lập.

- Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành;

- Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất có trình độ đại học trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học.

Hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón được cụ thể, chi tiết trong Nghị định.

1.5. Điều kiện buôn bán phân bón

Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền (Sở Nông nghiệp và PTNT) cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón cho các tổ chức, cá nhân nếu đáp ứng các điều kiện:

- Tổ chức, cá nhân được đăng ký hoặc thành lập theo quy định của pháp luật;

- Có cửa hàng hoặc địa điểm buôn bán phân bón. Cửa hàng hoặc địa điểm buôn bán, nơi bày bán phân bón phải có biển hiệu, có bảng giá bán công khai từng loại phân bón, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc;

- Có khu vực chứa phân bón; có kệ hoặc bao lót để xếp đặt hàng;

- Người trực tiếp bán phân bón phải có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về phân bón. Trừ trường hợp đã có trình độ trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học.

Hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón được cụ thể, chi tiết trong Nghị định.

1.6. Xuất khẩu phân bón

Phân bón xuất khẩu phải đảm bảo phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ liên quan.

Ngoài các giấy tờ, tài liệu theo quy định về xuất khẩu hàng hóa thì tổ chức, cá nhân xuất khẩu phân bón phải xuất trình cho cơ quan hải quan các giấy tờ, tài liệu sau:

- Bản sao chứng thực hoặc bản sao mang theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, trong đó có tên loại phân bón xuất khẩu (chỉ xuất trình khi xuất khẩu lần đầu).

- Trường hợp có yêu cầu kiểm tra chất lượng của tổ chức, cá nhân nước nhập khẩu: nộp phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng lô phân bón xuất khẩu phù hợp với quy định của hợp đồng xuất khẩu do Phòng thử nghiệm phân bón được chỉ định cấp hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm/Giấy chứng nhận do một tổ chức thử nghiệm hoặc tổ chức chứng nhận phân bón của nước ký kết Hiệp định/Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (Mutual Recognition Arrangements/Agreements - MRA) với Việt Nam cấp.

1.7. Nhập khẩu phân bón

Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu phân bón trong Danh mục do mình đứng tên, không cần giấy phép nhập khẩu.Trường hợp nhập khẩu phân bón chưa có tên trong Danh mục, các loại phân bón nhập khẩu phải có Giấy phép nhập khẩu gồm: Phân bón để khảo nghiệm; Phân bón chuyên dùng cho sân thể thao, khu vui chơi giải trí; Phân bón chuyên dùng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ cho sản xuất trong phạm vi của doanh nghiệp; sử dụng trong các dự án của nước ngoài tại Việt Nam; Phân bón tham gia hội chợ, triển lãm; Phân bón phục vụ nghiên cứu khoa học; Phân bón nhập khẩu để sản xuất phân bón xuất khẩu; Phân bón làm quà tặng; làm hàng mẫu.

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón ngoài các giấy tờ, tài liệu theo quy định về nhập khẩu hàng hóa thì phải nộp cho cơ quan hải quan Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước đạt yêu cầu chất lượng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra nhà nước theo quy định.

Hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu phân bón được cụ thể, chi tiết trong Nghị định.



1.8. Quản lý chất lượng phân bón

Phân bón được quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về phân bón thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Căn cứ để chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về phân bón là các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN). Trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, việc quản lý chất lượng phân bón được thực hiện theo các chỉ tiêu kỹ thuật, phương pháp thử quy định của Nghị định Chính phủ về quản lý phân bón này cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được ban hành và có hiệu lực.

Tổ chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu tham gia hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng đối với phân bón phải được công nhận theo quy định của Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định theo quy định tại Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và văn bản liên quan.



1.9. Kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu

Phân bón nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng trừ trường hợp phân bón nhập khẩu được cấp giấy phép nhập khẩu, phân bón tạm nhập tái xuất, phân bón quá cảnh, chuyển khẩu; phân bón gửi kho ngoại quan. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu là Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc được Cục Bảo vệ thực vật ủy quyền thực hiện. Lô phân bón nhập khẩu chỉ được thông quan khi có thông báo về kết quả kiểm tra nhà nước đạt yêu cầu chất lượng nhập khẩu.. Phân bón được phép đưa về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra được thực hiện theo quy định về thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Hồ sơ kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu phải được lưu trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành thông báo kết quả kiểm tra.



1.10. Đặt tên, nhãn phân bón

Việc đặt tên phân bón phải bảo đảm các nguyên tắc:

- Tên thương phẩm của mỗi công thức thành phần, hàm lượng dinh dưỡng phân bón khi đăng ký không được trùng tên thương phẩm đã có trong Danh mục.

- Tên thương phẩm không làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng và thành phần của phân bón. Tên thương phẩm phải thể hiện cách nhận biết về chủng loại phân bón, thành phần dinh dưỡng, thể hiện phương thức sử dụng bón lá hoặc bón rễ.

- Tên thương phẩm không được vi phạm thuần phong mỹ tục truyền thống của Việt Nam; không trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, địa danh của Việt Nam hoặc nước ngoài, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm.

Phân bón lưu thông trong nước, phân bón nhập khẩu phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Nhãn phân bón ngoài nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1, Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa thì phải ghi thêm loại phân bón và số quyết định công nhận phân bón được phép lưu hành tại Việt Nam. Nội dung ghi trên nhãn phải đúng với sản phẩm phân bón được ghi tại quyết định công nhận phân bón được phép lưu hành tại Việt Nam.



1.11. Quảng cáo, hội thảo, trình diễn phân bón

Tổ chức, cá nhân quảng cáo phân bón phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo phân bón và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo. Hình thức nộp hồ sơ xác nhận nội dung quảng cáo (trừ quảng cáo với hình thức hội thảo giới thiệu sản phẩm, trình diễn phân bón) được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý về phân bón phải có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo theo biểu mẫu qui định; trường hợp không đồng ý thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Tổ chức, cá nhân tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm, trình diễn phân bón phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nơi đăng ký hội thảo để theo dõi, kiểm tra, giám sát. Hồ sơ đăng ký gồm:

- Văn bản đăng ký tổ chức hội thảo gồm: chương trình( ghi rõ nội dung báo cáo); thời gian (ngày/tháng/năm); địa điểm tổ chức (địa chỉ cụ thể); nội dung bài báo cáo và tài liệu phát cho người dự, nội dung mô tả chung về sản phẩm phân bón giới thiệu như nguồn gốc, xuất xứ, đặc điểm, tính năng, công dụng;bảng kê tên, chức danh, trình độ chuyên môn của báo cáo viên;

- Bản sao hợp lệ bản công bố hợp quy hoặc Quyết định công nhận phân bón được phép lưu hành;

- Bản phô tô Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất đối với trường hợp giới thiệu loại phân bón sản xuất trong nước.



1.12. Tập huấn khảo nghiệm phân bón

Nội dung tập huấn khảo nghiệm phân bón gồm:

- Các quy định của pháp luật hiện hành về khảo nghiệm phân bón;

- An toàn trong bảo quản và sử dụng phân bón;

- Quy phạm khảo nghiệm hiệu lực phân bón trên đồng ruộng;

- Thực hành khảo nghiệm;

- Lưu giữ số liệu, báo cáo kết quả khảo nghiệm.

Thời gian tập huấn là 10 ngày. Căn cứ kết quả kiểm tra sau khi tập huấn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm phân bón theo biểu mẫu qui định. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tập huấn khảo nghiệm phân bón đăng ký danh sách người tham gia trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu, chương trình tập huấn do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biên soạn, ban hành và cập nhật hàng năm để thống nhất thực hiện trên toàn quốc.



1.13. Tập huấn lấy mẫu phân bón

Nội dung tập huấn người lấy mẫu gồm:

- Các quy định của pháp luật hiện hành về phân bón;

- Phương pháp lấy mẫu phân bón theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hiện hành;

- Thực hành lấy mẫu phân bón;

Thời gian tập huấn là 05 ngày. Căn cứ kết quả kiểm tra sau khi tập huấn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tập huấn lấy mẫu phân bón theo biểu mẫu qui định. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tập huấn lấy mẫu phân bón đăng ký danhsách người tham gia trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu, chương trình tập huấn do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biên soạn, ban hành và cập nhật hàng năm để thống nhất thực hiện trên toàn quốc.



1.14. Trách nhiệm của các Bộ ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phân bón như sau:

- Trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý phân bón, các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và chính sách phát triển phân bón; xuất khẩu, nhập khẩu phân bón;

- Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, chất lượng phân bón;

- Quản lý đăng ký; khảo nghiệm; sản xuất, buôn bán; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý chất lượng; ghi nhãn; quảng cáo và sử dụng phân bón ở Việt Nam;

- Tổ chức nghiên cứu, thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về sản xuất, buôn bán phân bón; hợp tác quốc tế về lĩnh vực phân bón được phân công quản lý;

- Tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phân bón;

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý phân bón;

- Xây dựng hệ thống phòng thử nghiệm đủ năng lực phục vụ quản lý nhà nước về phân bón;

- Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về phân bón.

Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và chính sách đối với sản xuất phân bón vô cơ; chỉ đạo các cơ quan quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động buôn bán phân bón trên địa bàn.

Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về phân bón, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật về phân bón; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương trong việc tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật và quản lý chất lượng phân bón, quản lý sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phân bón.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách về sản xuất, buôn bán phân bón.

Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường trong sản xuất, buôn bán, quản lý chất lượng và sử dụng phân bón.

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan có chức năng, nhiệm vụ trong kiểm tra, kiểm soát chất lượng phân bón thuộc địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm về tình trạng phân bón giả, phân bón kém chất lượng xảy ra trên địa bàn;

- Ban hành các chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán và sử dụng phân bón thuộc địa bàn quản lý;

- Chỉ đạo, hướng dẫn sử dụng phân bón có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;

- Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng phân bón, hướng dẫn cách nhận biết phân bón giả, phân bón không đảm bảo chất lượng;

- Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán phân bón thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại Nghị định này; xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán phân bón thuộc địa bàn quản lý;

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc công bố hợp quy phân bón của các tổ chức, cá nhân; kiểm tra việc thực hiện khảo nghiệm phân bón tại địa phương, tổng hợp danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng phân bón cho tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán và người tiêu dùng;

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón thuộc địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật. Định kỳ kiểm tra điều kiện buôn bán phân bón thuộc địa bàn quản lý. Tham gia phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ ngành có liên quan trong kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hoạt động sản xuất, buôn bán phân bón thuộc địa bàn quản lý;

- Chi cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về phân bón tại địa phương.

Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có trách nhiệm:

- Đáp ứng các điều kiện về sản xuất phân bón theo quy định và chỉ được sản xuất phân bón sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Thực hiện đúng nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, các quy định về sản xuất phân bón và các quy định của pháp luật có liên quan;

- Thử nghiệm, lưu kết quả thử nghiệm đối với từng lô phân bón thành phẩm trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Lưu kết quả thử nghiệm 02 năm và lưu, bảo quản các mẫu lưu 06 tháng kể từ khi lấy mẫu;

- Thu hồi, xử lý phân bón không đảm bảo chất lượng và đền bù thiệt hại gây ra cho người bị hại theo quy định của phát luật;

- Báo cáo tình hình sản xuất phân bón với cơ quan nhà nước có thẩm quyền định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;

- Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan về sản xuất phân bón;

- Quảng cáo, thông tin về thành phần, công dụng, cách sử dụng phân bón đúng với bản chất của phân bón, đúng với quy định của pháp luật;

- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng phân bón; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho người lao động trực tiếp sản xuất phân bón;

- Phân bón được sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng.

Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón có trách nhiệm:

- Đáp ứng các điều kiện về buôn bán phân bón theo quy định và chỉ được buôn bán phân bón sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

- Phân bón phải được xếp đặt riêng, không để lẫn với các loại hàng hóa khác, phải được bảo quản ở nơi khô ráo.

- Quảng cáo hoặc thông tin về thành phần, công dụng, cách sử dụng phân bón đúng với bản chất của phân bón, đúng với quy định của pháp luật;

- Kiểm tra nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, hợp quy và các tài liệu liên quan đến chất lượng phân bón;

- Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện các điều kiện về buôn bán phân bón theo quy định. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, báo cáo tình hình buôn bán phân bón với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

- Lưu giữ chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón buôn bán.

- Phân bón buôn bán phải có nhãn hàng hóa theo quy định hiện hành.

- Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu phân bón có trách nhiệm:

- Thực hiện quy định về xuất khẩu, nhập khẩu phân bón theo qui định;

- Tuân thủ các quy định về chất lượng phân bón theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

- Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng phân bón, gồm:

- Sử dụng phân bón trong Danh mục phân bón được lưu hành tại Việt Nam theo đúng hướng dẫn đã ghi trên nhãn;

- Sử dụng phân bón bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người, an toàn thực phẩm theo nguyên tắc: đúng chân đất, đúng loại cây, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng cách bón.

Tổ chức thực hiện khảo nghiệm phân bón có trách nhiệm:

- Khảo nghiệm phân bón phải khách quan, chính xác;



- Tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và các yêu cầu khảo nghiệm;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khảo nghiệm;

- Lưu giữ toàn bộ nhật ký đồng ruộng, số liệu thô, báo cáo kết quả khảo nghiệm tối thiểu 05 năm kể từ ngày khảo nghiệm kết thúc;

- Chịu sự kiểm tra, giám sát hoạt động khảo nghiệm của cơ quan có thẩm quyền;

- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo kết quả khảo nghiệm theo biểu mẫu qui định;

- Trước khi tiến hành khảo nghiệm phải gửi đề cương khảo nghiệm phân bón cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi khảo nghiệm để có căn cứ kiểm tra việc thực hiện khảo nghiệm phân bón.

- Báo cáo định kỳ hàng năm kết quả hoạt động của tổ chức khảo nghiệm phân bón theo biểu mẫu qui định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn nộp báo cáo năm trước ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo.

2. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN HỮU CƠ

Theo dự thảo Nghị định về quản lý phân bón của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bón hữu cơ phải đáp ứng các yêu cầu sau:



2.1. Chỉ tiêu chất lượng chính

Bảng 8. Chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón hữu cơ, hữu cơ truyền thống

Chỉ tiêu kỹ thuật

Đơn vị tính

Mức quy định

Chất chính

Phương pháp kiểm tra

Hàm lượng chất hữu cơ

% khối lượng chất hữu cơ

≥ 20,0

% khối lượng chất HC

TCVN 9294:2012

Tỷ lệ C/N,



≤ 12,0

TCVN 9294: 2012

TCVN 8557:2010



Độ ẩm đối với phân bón dạng rắn

%

≤ 25,0

TCVN 9297:2012

pHH20




≥ 5,0

TCVN 6492:2011

Bảng 9. Chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón hữu cơ khoáng

Chỉ tiêu kỹ thuật

Đơn vị tính

Mức quy định

Chất chính

Phương pháp kiểm tra

Hàm lượng chất hữu cơ

% khối lượng chất hữu cơ

≥ 15,0

% khối lượng chất HC , Nts; P2O5hh; K2Ohh

TCVN 9294:2012

tổng hàm lượng Nts, P2O5hh,  K2Ohh

% khối lượng Nts+ P2O5hh+  K2Ohh

≥ 8,0

và < 18,0



TCVN 5815:2001

TCVN 5815:2001

TCVN 8560:2010


Hàm lượng mỗi yếu tố đạm, lân, kali

% khối lượng Nts, P2O5hh K2Ohh

≥ 2,0

TCVN 5815:2001

TCVN 5815:2001

TCVN 8560:2010


Độ ẩm

%

≤ 25,0

TCVN 9297:2012

pHH20




≥ 5,0

TCVN 6492:2011

Bảng 10. Chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón hữu cơ vi sinh

Chỉ tiêu kỹ thuật

Đơn vị tính

Mức quy định

Chất chính

Phương pháp kiểm tra

Hàm lượng chất hữu cơ

% khối lượng chất hữu cơ

≥ 15,0

- % khối lượng chất HC

- Mật độ vi sinh vật có ích

Hoặc mật độ nấm rễ


TCVN 9294:2012

Mật độ mỗi loài vi sinh vật có ích theo hoạt tính sinh học

CFU/g hoặc CFU/ml

≥ 1,0 x 106

TCVN 6167:1996

TCVN 6166:2002

TCVN 6168:2002

TCVN 7185:2002

TCVN 4884:2005

TCVN 8564:2010

Và các TCVN tương ứng


Hoặc mật độ nấm rễ cộng sinh

IP/g

≥ 10




Độ ẩm (đối với phân bón dạng rắn)

%

≤ 30,0

TCVN 9297:2012

pHH20




≥ 5,0

TCVN 6492:2011

Bảng 11. Chỉ tiêu chất lượng chính của phân hữu cơ sinh học

Chỉ tiêu kỹ thuật

Đơn vị tính

Mức quy định

Chất chính

Phương pháp kiểm tra

Hàm lượng chất hữu cơ

% khối lượng chất hữu cơ

≥ 20,0

- % khối lượng chất HC

- Axit humic, axit fulvic hoặc chất sinh học




TCVN 9294:2012

Tổng hàm lượng Axit humic, axit fulvic

% khối lượng Axit humic và axit fulvic

≥ 2,0

TCVN 8561:2010

Hoặc chất sinh học khác

Theo TCVN, QCVN hoặc TCCS công bố áp dụng




Theo TCVN, QCVN hoặc TCCS công bố áp dụng

Độ ẩm (đối với phân bón dạng rắn)

%

≤ 25,0

TCVN 9297:2012

pHH20




≥ 5,0

TCVN 6492:2011

Bảng 12. Chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón sinh học

Chỉ tiêu kỹ thuật

Đơn vị tính

Mức quy định

Chất chính

Phương pháp kiểm tra

Tổng hàm lượng Axit humic, axit fulvic

% khối lượng Axit humic và axit fulvic

≥ 2,0

- Axit humic, axit fulvic hoặc chất sinh học


TCVN 8561:2010

Hoặc chất sinh học khác

Theo TCVN, QCVN hoặc TCCS công bố áp dụng







Độ ẩm (đối với phân bón dạng rắn)

%

≤ 25,0

TCVN 9297:2012

pHH20




≥ 5,0

TCVN 6492:2011

Bảng 13. Chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón khoáng hữu cơ

Chỉ tiêu kỹ thuật

Đơn vị tính

Mức quy định

Chất chính

Phương pháp kiểm tra

1. Tổng hàm lượng đạm, lân và kali hoặc tổng hàm lượng đạm, lân hoặc tổng hàm lượng đạm, kali hoăc tổng hàm lượng lân, kali

% khối lượng Nts, + P2O5hh + K2Ohh hoặc Nts, + P2O5hh hoặc Nts, + K2Ohh hoặc + P2O5hh + K2Ohh

≥ 18,0

Ba hoặc hai trong ba chất (Nts; P2O5hh; K2Ohh)

TCVN 5815:2001

TCVN 5815:2001

TCVN 8560:2010


2. Hàm lượng mỗi yếu tố đạm, lân, kali

% khối lượng Nts, P2O5hh K2Ohh

≥ 3,0

TCVN 5815:2001

TCVN 5815:2001

TCVN 8560:2010


3. Hàm lượng chất hữu cơ

% khối lượng chất hữu cơ

≥ 5,0

TCVN 9294:2012

4. Độ ẩm (đối với phân bón dạng rắn)

%

≤ 25,0

TCVN 9297:2012

5. pHH20




≥ 5,0

TCVN 6492:2011

Bảng 14. Chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón khoáng hữu cơ sinh học

Chỉ tiêu kỹ thuật

Đơn vị tính

Mức quy định

Chất chính

Phương pháp kiểm tra

Tổng hàm lượng đạm, lân và kali hoặc tổng hàm lượng đạm, lân hoặc tổng hàm lượng đạm, kali hoăc tổng hàm lượng lân, kali

% khối lượng Nts, + P2O5hh + K2Ohh hoặc Nts, + P2O5hh hoặc Nts, + K2Ohh hoặc + P2O5hh + K2Ohh

≥ 18,0

Ba hoặc hai trong ba chất (Nts; P2O5hh; K2Ohh­)

- Axit humic, axit fulvic hoặc chất sinh học




TCVN 5815:2001

TCVN 5815:2001

TCVN 8560:2010


Hàm lượng mỗi yếu tố đạm, lân, kali

% khối lượng% khối lượng Nts, P2O5hh K2Ohh

≥ 3,0

TCVN 5815:2001

TCVN 5815:2001

TCVN 8560:2010


Hàm lượng chất hữu cơ

% khối lượng chất hữu cơ

≥ 5,0

TCVN 9294:2012

Hàm lượng axít humic, axit fulvic

% khối lượng axít humic và axit fulvic

≥ 2,0

TCVN 8561:2010

Hoặc chất sinh học khác

Theo QCVN, TCVN hoặc TCCS công bố áp dụng

≥ 2,0




Bảng 15. Chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón khoáng hữu cơ vi sinh

Chỉ tiêu kỹ thuật

Đơn vị tính

Mức quy định

Chất chính

Phương pháp kiểm tra

Tổng hàm lượng đạm, lân và kali hoặc tổng hàm lượng đạm, lân hoặc tổng hàm lượng đạm, kali hoăc tổng hàm lượng lân, kali

% khối lượng Nts, + P2O5hh + K2Ohh hoặc Nts, + P2O5hh hoặc Nts, + K2Ohh hoặc + P2O5hh + K2Ohh

≥ 18,0

- Ba hoặc hai trong ba chất (Nts; P2O5hh; K2Ohh

- Mật độ vi sinh vật có ích

Hoặc mật độ nấm rễ


TCVN 5815:2001

TCVN 5815:2001

TCVN 8560:2010


Hàm lượng mỗi yếu tố đạm, lân, kali

% khối lượng Nts, P2O5hh K2Ohh

≥ 3,0

TCVN 5815:2001

TCVN 5815:2001

TCVN 8560:2010


Hàm lượng chất hữu cơ

% khối lượng chất hữu cơ

≥ 5,0

TCVN 9294:2012

Mật độ mỗi loài vi sinh vật có ích

CFU/g hoặc CFU/ml theo hoạt tính sinh học

≥ 1,0 x 106

TCVN 6167:1996

TCVN 6166:2002

TCVN 6168:2002

TCVN 7185:2002

TCVN 4884:2005

TCVN 8564:2010





Hoặc mật độ nấm rễ cộng sinh

IP/g

≥ 10




Độ ẩm (đối với phân bón dạng rắn)

%

≤ 25,0

TCVN 9297:2012

pHH20




≥ 5,0

TCVN 6492:2011

2.2. Yếu tố hạn chế trong phân bón

Bảng 16. Các yếu tố hạn chế trong phân bón

Yếu tố gây hại

Đơn vị tính

Giới hạn

Phương pháp thử

Arsen (As)

mg/kg hoặc mg/l hoặc ppm

< 10,0

TCVN 8467:2010

Cadimi (Cd)

mg/kg hoặc mg/l hoặc ppm

< 12,0

TCVN 9291:2012

Chì (Pb)

mg/kg hoặc mg/l hoặc ppm

< 200,0

TCVN 9290:2012

Thủy ngân (Hg)

mg/kg hoặc mg/l hoặc ppm

< 2,0

AOAC Official
Method 971.21

Vi khuẩn
Salmonella

CFU/g hoặc
CFU/g (ml)

KPH

TCVN 4829:2005

Vi khuẩn E. Coli

MPN/g hoặc
MPN/g (ml)

< 1,1 x 103

TCVN 6846-2007

Ghi chú: Các yếu tố hạn chế ở Mục 4 áp dụng đối với tất cả các loại phân bón có chứa chất hữu cơ sản xuất từ nguyên liệu là rác thải đô thị, phế thải công nghiệp chế biến từ nông sản, thực phẩm, phế thải chăn nuôi; Các yếu tố hạn chế và giới hạn cho phép đối với từng loại phân bón cụ thể áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc theo qui định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Phần 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÂN Ủ

1.1. Cơ sở lý hoá học của quá trình ủ compost

Ủ compost là phương pháp xử lý phế thải hoặc các chất dư thừa, trong đó các chất hữu cơ thông qua quá trình phân huỷ sinh học được kiểm soát trở thành các hợp chất đơn giản hơn có thể sử dụng như một nguồn hữu cơ cung cấp cho đất và cây trồng. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu nhằm đẩy nhanh tốc độ phân huỷ, tuy nhiên việc áp dụng các kết quả nghiên cứu chỉ dừng ở mức độ hạn chế do ủ compost ở ngoài thực tế chủ yếu dựa theo kinh nghiệm.

Trong quá trình ủ compost các phụ phẩm nông, lâm nghiệp và chế biến thông qua quá trình phân giải sinh học được chuyển hoá thành các chất hữu cơ đơn giản hơn. Thành phần hóa học chính của các phế phụ phẩm bao gồm:


  • Hợp chất các bon (Lignin, Hemixenlulo, Xenlulo, Đường và Tinh bột…)

  • Hợp chất béo (mỡ, dầu các loại)

  • Hợp chất đạm (Protein)

Vi sinh vật không thể trực tiếp phân huỷ các hợp chất có cấu trúc đại phân tử không tan trong nước như xenlulo. Hợp chất này chỉ có thể chuyển hoá thành chất đơn giản như đường, amino acid, mỡ... nhờ các enzym ngoại bào của vi sinh vật. Quá trình phân giải có thể được thông qua 3 con đường sau:

  • Hợp chất cácbon thành đường đơn thông qua phân huỷ hoàn toàn

  • Mỡ thành đường đơn và axit béo

  • Protein thành amôn hoặc nitrat

Trong quá trình phân giải hiếu khí sản phẩm tạo ra sẽ là CO2, nước và muối, được vi sinh vật sử dụng chuyển hoá thành sinh khối vi sinh vật và hình thành hợp chất humat. Tuy nhiên quá trình ủ compost không bao giờ xảy ra trong điều kiện hiếu khí hoàn toàn mà luôn kèm theo quá trình phân giải trong điều kiện yếm khí. Khi đó sản phẩm tạo ra sẽ là các axit hữu cơ mạch ngắn, H2S và rượi. Đây chính là các tác nhân gây mùi khó chịu trong quá trình ủ compost

Quá trình ủ compost là quá trình chuyển hoá của các chất có nhiệt năng cao thành các chất có nhiệt năng thấp, và như vậy luôn luôn gắn liền với việc thải năng lượng ra môi trường. Do ủ compost là quá trình oxy hoá không hoàn toàn nên nhiệt năng sinh ra trong quá trình này thấp hơn nhiều so với nhiệt năng được tạo thành do đốt nguyên liệu. Nhiệt năng sinh ra trong quá trình ủ compost có tác dụng làm bay hơi nước của khối ủ và làm tăng nhiệt độ môi trường.

Kết quả nghiên cứu sự biến động nhịêt độ trong quá trình ủ compost từ một số nguồn nguyên liệu được tập hợp trong bảng 17.

Bảng 17. Động thái nhiệt độ trong quá trình ủ compost với một số phế phụ phẩm nông nghiệp, chế biến (oC)

Thời gian

Nguồn cơ chất

Bã bùn mía

Bã dong riềng

Phân gà

Phân trâu, bò

0 giờ

32,5

26,5

32,7

29,8

1 tuần

65,0

64,7

75,3

69,5

2 tuần

55,7

56,2

35,2

34,7

3 tuần

47,5

46,1

32,0

29,0

4 tuần

32,5

26,0

32,0

29,0

Trong qúa trình ủ compost vi khuẩn đóng vai trò chủ đạo bên cạnh xạ khuẩn và nấm mốc. Vi khuẩn có mặt ở hầu hết các giai đoạn phân giải và tham gia phân giải tới 90% nguyên liệu. Xạ khuẩn xâm nhiễm vào nguyên liệu compost chậm hơn vi khuẩn và phát huy tác dụng chủ yếu trong phạm vi nhiệt độ cao (thermophil phase) đối với các nguyên liệu khó phân giải. Nấm mốc tồn tại trong điều kiện độ ẩm nguyên liệu thấp và phân giải các nguyên liệu có cấu trúc phức tạp.

Chế biến compost là quá trình đồng bộ phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau, bao gồm:



  • Thành phần, hàm lượng các chất hữu cơ và tiềm năng phân giải

  • Độ ẩm, cấu trúc nguyên liệu

  • Hàm lượng các chất dinh dưỡng và khoáng chất

  • Độ pH

  • Hàm lượng các chất độc hại

Khă năng có thể phân giải được của một số nguồn nguyên liệu compost được tổng hợp trong bảng 18.


tải về 1.07 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương