増廣賢文《古訓》 Tăng quảng hiền văn



tải về 0.5 Mb.
Chuyển đổi dữ liệu01.01.2018
Kích0.5 Mb.
#35293
増廣賢文《古訓》
Tăng quảng hiền văn < Cổ huấn >

Kính nhớ bài học vỡ lòng,

Gia Nghiêm giảng dạy ngày xưa.

[Sách Tàu khuyết danh gồm 350 tiết, trích trong các bài

Học Chữ Hán, Lê Văn Ðặng biên soạn]

Trước đây, bài nầy có đưa vào lớp HÁN VIỆT, nhóm Yahoo.group.


1 昔時賢文,誨汝諄諄,集韻増文,



多見多聞。
Tích (xưa, trước kia) thì hiền văn, hối (dạy bảo) nhữ truân truân (dặn đi dặn lại) , tập vận tăng văn , đa kiến đa văn .

2 觀今宜鑒古,無古不成今。


Quán kim nghi giám cổ , vô cổ bất thành kim .

[quan = xem xét; quán = xét thấu đáo]

3 知己知彼,將心比心。
Tri kỷ (ta) tri bỉ (kẻ kia) , tương (theo) tâm tỷ (so sánh) tâm .

[Biết người, biết ta, theo đó mà so với lòng ta]


4 酒逢知己飲,詩向會人吟。
Tửu phùng (gặp) tri kỷ ẩm, thi hướng hội nhơn ngâm.

5 相識滿天下,知心能幾人。
Tương (cùng) thức mãn thiên hạ, tri tâm năng kỷ (xét) nhơn .
6 相逢好似初相識,到老終無怨恨心。
Tương phùng hảo tự sơ tương thức (mới biết nhau), đáo lão chung vô oán hận tâm.
7 近水知魚性,近山識鳥音Cận thủy tri ngư tính, cận sơn thức điểu âm [知識 tri thức = hiểu biết]
8
易漲易退山溪水,易反易覆小人心。
Dị (dễ) trướng (nước lên) dị thối sơn khê thủy , dị phản dị phúc tiểu nhơn tâm .
9 運去金成鐵,時來鐵似金。

Vận khứ (đi) kim thành thiết (sắt) , thì lai (lại) thiết tự kim .

9a 讀書須用意,一字値千金。
Ðộc thư tu dụng ý, nhứt tự trị (đáng giá) thiên kim.

[độc (HV) = đọc (QN)]
10 逢人且說三分話,未可全拋一片心。
Phùng nhơn thả (sắp) thuyết tam phân thoại , vị khả toàn phao (bỏ đi) nhứt phiến tâm .
11 有意栽花花不發,無心插柳柳成陰。
Hữu ý tài (trồng) hoa hoa bất phát, vô tâm sáp (cấy, trồng) liễu liễu thành âm (rợp bóng) .
12 畫虎畫皮難畫骨,知人知面不知心。
Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhơn tri diện bất tri tâm.
13 錢財如糞土,仁義値千金。
Tiền tài như phẩn (phân, cứt) thổ , nhơn nghĩa trị thiên kim .
14 流水下灘非有意,白雲出岫本無心。
Lưu thủy hạ than (thác nước) phi hữu ý , bạch vân xuất tụ (hang núi) bổn vô tâm .
15 當時若不登高望,誰信東流海洋深。
Đương thì nhược bất đăng cao vọng, thùy tín đông lưu hải dương thâm .
16 路遙知馬力,事久見人心。
Lộ dao (xa) tri mã lực , sự cửu kiến nhơn tâm .

17 兩人一般心,無錢堪買金。

Lưỡng nhơn nhứt ban (bực) tâm , vô tiền kham (chịu) mãi kim .

ban = bực; bàn = quanh co ;

般若 bát nhã = trí tuệ [प्रज्ञा prajñā ]

堪忍 kham nhẫn dịch nghĩa chữ Phạn là सहा sahā Sa-bà 娑婆, tức là cõi đời ta ở đây, là cõi chịu nhịn được mọi sự khổ.



18 一人一般心,有錢難買針。
Nhứt nhơn nhứt ban tâm, hữu tiền nan mãi châm .
19
相見易得好,久住難為人。
Tương kiến dị đắc hảo , cửu trụ nan vi nhơn .
20 馬行無力皆因瘦,人不風流只為貧。
Mã hành vô lực giai nhân sấu (gầy gò) ,

nhơn bất phong lưu chỉ vi bần .
21
饒人不是痴漢,痴漢不會饒人。
Nhiêu (khoan dung) nhơn bất thị si hán , si hán bất hội nhiêu nhơn .
22 是親不是親,非親卻是親。
Thị thân bất thị thân , phi thân khước (từ giả) thị thân .
23 美不美,鄉中水,親不親,故鄉人。
Mỹ bất mỹ , hương trung thủy , thân bất thân , cố hương nhân .
24 鶯花猶怕春光老,豈可教人枉度春。
Oanh hoa do phạ xuân quang lão , khởi khả giáo nhơn uổng (phí) độ xuân .
25 相逢不飲空歸去,洞口桃花也笑人。
Tương phùng bất ẩm không quy khứ , đỗng (suốt) khẩu đào hoa dã tiếu nhơn .
26 紅粉佳人休使老,風流浪子莫教貧。
Hồng phấn giai nhơn hưu sử lão , phong lưu lãng tử mạc giáo bần .
27 在家不會迎賓客,出外方知少主人。
Tại gia bất hội nghinh tân khách , xuất ngoại phương tri thiểu chủ nhơn .
28 黃金無假,阿魏無真。
Hoàng kim vô giả , a (hùa theo) ngụy vô chơn .
29 客來主不顧,應恐是痴人。
Khách lai chủ bất cố (đoái hoài) , ứng khủng thị si nhơn .
30 貧居鬧市無人問,富在深山有遠親。
Bần cư náo thị vô nhơn vấn , phú tại thâm sơn hữu viễn thân .

[Của nhiều sơn dã, đem nhau đến, khó ở kinh thành, ít kẻ han.]
31 誰人背後無人說,哪個人前不說人。
Thùy nhơn bối hậu vô nhơn thuyết , ná cá nhơn tiền bất thuyết nhơn .
32 有錢道真語,無錢語不真。
Hữu tiền đạo (nói ra) chơn ngữ , vô tiền ngữ bất chơn .

[Vai mang túi bạc kè kè, Nói bậy nói bạ chúng nghe rần rần.]
33 不信但看筵中酒,杯杯先勸有錢人。
Bất tín đãn khán diên (chiếu trúc, tiệc) trung tửu , bôi bôi tiên khuyến hữu tiễn nhơn .[tiền, tiễn]
34 鬧裡有錢,靜處安身。
Náo lý hữu tiền , tĩnh xứ an thân .
35 來如風雨,去似微塵。
Lai như phong vũ , khứ tự vi trần .
36 長江後浪推前浪,世上新人趕舊人。
Trường giang hậu lãng thôi (dùa, đẩy lên) tiền lãng , thế thượng tân nhơn cản (theo sau) cựu nhơn .
37 近水樓台先得月,向陽花木早逢春。
Cận thủy lâu thai tiên đắc nguyệt , hướng dương hoa mộc tảo phùng xuân .
38 莫道君行早,更有早行人。
Mạc đạo quân hành tảo , canh (canh=thay đổi; cánh=thêm) hữu tảo hành nhơn .[Nôm: Canh cánh trong lòng 更更中弄]
39 莫信直中直,須防仁不仁。
Mạc tín trực trung trực , tu phòng nhân bất nhân .
40 山中有直樹,世上無直人。
Sơn trung hữu trực thụ , thế thượng vô trực nhơn .
41 自恨枝無葉,莫怨太陽偏。
Tự hận chi vô diệp , mạc oán thái dương thiên (lệch lạc).
42 大家都是命,半點不由人。
Đại gia đô thị mệnh , bán điểm bất do nhơn .
43 一年之計在於春,一日之計在於寅,

Nhứt niên chi kế tại ư xuân, nhứt nhựt chi kế tại ư dần (vào giờ dần, 3-5 g. sáng) ,

44 一家之計在於和,一生之計在於勤。
Nhứt gia chi kế tại ư hòa , nhứt sanh chi kế tại ư cần .
45 責人之心責己,恕己之心恕人。
Trách nhơn chi tâm trách kỷ , thứ kỷ chi tâm thứ nhơn

[ thứ: Suy bụng ta ra bụng người. Luận ngữ 論語 : Tử Cống vấn viết : Hữu nhứt ngôn nhi khả dĩ chung thân hành chi giả hồ ? Tử viết : Kỳ thứ hồ ! Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân 子貢問曰:有一言而可以終身行之者乎?子曰:其恕乎!己所不,勿施於人 (Vệ Linh Công 衛靈公) Ông Tử Cống hỏi rằng : Có một chữ nào mà có thể trọn đời mình làm theo chăng ? Đức Khổng Tử đáp : Có lẽ là chữ thứ chăng ? Cái gì mà mình không muốn thì đừng làm cho người khác.]

46 守口如瓶,防意如城。
Thủ khẩu như bình , phòng ý như thành .
47 寧可人負我,切莫我負人。
Ninh (thà rằng) khả nhơn phụ ngã, thiết mạc ngã phụ nhơn .

48 再三須愼意,第一莫欺心。
Tái tam tu thận ý, đệ nhứt mạc khi (lừa dối) tâm .
49 虎生猶可近,人熟不堪親。
Hổ sanh do khả cận , nhơn thục bất kham (chịu được) thân .
50 來說是非者,便是是非人。
Lai thuyết thị phi giả , tiện thị thị phi nhơn .
51 遠水難救近火,遠親不如近鄰。
Viễn thủy nan cứu cận hỏa, viễn thân bất như cận lân .
52 有茶有酒多兄弟,急難何曾見一人。
Hữu trà hữu tửu đa huynh đệ, cấp nạn hà tằng kiến nhứt nhơn .
53 人情似紙張張薄,世事如棋局局新。
Nhơn tình tự chỉ trương trương bạc , thế sự như kỳ cục cục tân .
54 山中也有千年樹,世上難逢百歲人。
Sơn trung dã hữu thiên niên thụ, thế thượng nan phùng bách tuế nhơn .
55 力微休負重,言輕莫勸人。
Lực vi hưu phụ trọng , ngôn khinh mạc khuyến nhơn .
56 無錢休入眾,遭難莫尋親。
Vô tiền hưu nhập chúng , tao nạn mạc tầm thân .
57 平生莫作皺眉事,世上應無切齒人。
Bình sanh mạc tác trứu my (cau mày) sự , thế thượng ưng vô thiết xỉ nhơn .
58 士者國之寶,儒為席上珍。
Sĩ giả quốc chi bảo , nho vi tịch thượng trân .
59 若要斷酒法,醒眼看醉人。
Nhược yếu đoạn tửu pháp , tỉnh nhãn khán túy nhơn .
60 求人須求大丈夫,濟人須濟急時無。
Cầu nhơn tu cầu đại trượng phu , tế nhơn tu tế cấp thì vô .
61 渴時一滴如甘露,醉後添杯不如無。
Khát thời nhứt tích (giọt nước) như cam lộ , túy hậu thiêm bôi bất như vô .
62 久住令人賤,頻來親也疏。
Cửu trụ lệnh nhơn tiện , tần (luôn luôn) lai thân dã sơ .
63 酒中不語真君子,財上分明大丈夫。
Tửu trung bất ngữ chơn quân tử , tài thượng phân minh đại trượng phu .

64 出家如初,成佛有余。
Xuất gia như sơ, thành Phật hữu dư .
65 積金千兩,不如明解經書。
Tích (chất chứa) kim thiên lượng , bất như minh giải kinh thư .
66 養子不教如養驢,養女不教如養豬。
Dưỡng tử bất giáo như dưỡng lư, dưỡng nữ bất giáo như dưỡng trư .
67 有田不耕倉廩虛,有書不讀子孫愚。
Hữu điền bất canh thương (bồ lúa) lẫm (kho)(trống rỗng), hữu thư bất độc tử tôn ngu .
68 倉廩虛兮歲月乏,子孫愚兮禮義疏。
Thương lẫm hư hề tuế nguyệt phạp , tử tôn ngu hề lễ nghĩa sơ .
69 同君一席話,勝讀十年書。
Đồng quân nhứt tịch thoại , thắng độc thập niên thư .
70 人不通今古,馬牛如襟裾。
Nhơn bất thông kim cổ , mã ngưu như khâm cư .
71 茫茫四海人無數,哪個男兒是丈夫。
Mang mang tứ hải nhơn vô số , ná cá nam nhi thị trượng phu .
72 白酒釀成緣好客,黃金散盡為收書。
Bạch tửu nhưỡng thành duyên hảo khách , hoàng kim tán tận vị thu thư .
73 救人一命,勝造七級浮屠。
Cứu nhơn nhứt mệnh, thắng tạo thất cấp Phù đồ (Phật đà) .
74 城門失火,殃及池魚。
Thành môn thất hỏa , ương (tai nạn) cập trì ngư .
75 庭前生瑞草,好事不如無。
Đình tiền sanh thụy thảo, hảo sự bất như vô .
76 欲求生富貴,須下死工夫。
Dục cầu sanh phú quý , tu hạ tử công phu .
77 百年成之不足,一旦敗之有余。
Bách niên thành chi bất túc, nhứt đán bại chi hữu dư .
78 人心似鐵,官法如爐。
Nhơn tâm tự thiết , quan pháp như lô .
79 善化不足,惡化有余。
Thiện hóa bất túc, ác hóa hữu dư .

80 水太清則無魚,人至察則無徒。
Thủy thái thanh tắc vô ngư , nhơn chí sát (xét nghiệt ngã) tắc vô đồ (học trò).
81 知者減半,省者全無。
Tri giả giảm bán , tỉnh (dè dặt) giả toàn vô .
82 在家由父,出家從夫。
Tại gia do (noi theo) phụ , xuất gia tòng phu .
83 痴人畏婦,賢女敬夫。
Si nhơn úy phụ , hiền nữ kính phu .
84 是非終日有,不聽自然無。
Thị phi chung nhựt hữu, bất thính tự nhiên vô .
85 寧可正而不足,不可邪而有余。
Ninh khả chính nhi bất túc , bất khả tà nhi hữu dư .
86 寧可信其有,不可信其無。
Ninh khả tín kỳ hữu , bất khả tín kỳ vô .
87 竹籬茅舍風光好,道院僧堂終不如。
Trúc li mao xá phong quang hảo , đạo viện tăng đường chung bất như .
88 命裡有時終須有,命裡無時莫強求。
Mệnh lý hữu thì chung tu hữu , mệnh lý vô thì mạc cưỡng cầu .
89 道院迎仙客,書堂隱相儒。
Đạo viện nghinh tiên khách , thư đường ẩn tướng nho .
90
庭栽棲鳳竹,池養化龍魚。
Đình tài thê (đậu, nghỉ) phượng trúc , trì dưỡng hóa long ngư .
91 結交須勝己,似我不如無。
Kết giao tu thắng kỷ , tự ngã bất như vô .
92 但看三五日,相見不如初。
Đãn khán tam ngũ nhựt , tương kiến bất như sơ .
93 人情似水分高下,世事如雲任卷舒。
Nhơn tình tự thủy phân cao hạ , thế sự như vân nhậm quyển thư (mở ra, thư thả) .
94 會說說都是,不會說無禮。
Hội thuyết thuyết đô thị , bất hội thuyết vô lễ .
95 磨刀恨不利,刀利傷人指
Ma đao hận bất lợi , đao lợi (bén) thương (hại) nhơn chỉ .

96 求財恨不得,財多害自己。
Cầu tài hận bất đắc , tài đa hại tự kỷ .
97 知足常足,終身不辱。
Tri túc thường túc, chung thân bất nhục .
98 知止常止,終身不恥。
Tri chỉ thường chỉ, chung thân bất sỉ .
99 有福傷財,無福傷己。
Hữu phúc thương tài , vô phúc thương kỷ .
100 差之毫厘,失之千裡。
Sai chi hào ly , thất chi thiên lý .
101 若登高必自卑,若涉遠必自邇。
Nhược đăng cao tất tự ti, nhược thiệp viễn tất tự nhĩ (gần).
102 三思而行,再思可矣。
Tam tư nhi hành , tái tư khả hĩ .
103 使口不如自走,求人不如求己。
Sử khẩu bất như tự tẩu, cầu nhơn bất như cầu kỷ .
104 小時是兄弟,長大各鄉裡。
Tiểu thì thị huynh đệ , trưởng đại các hương lý .
105 妒財莫妒食,怨生莫怨死。
Đố tài mạc đố thực , oán sanh mạc oán tử .
106 人見白頭嗔,我見白頭喜。
Nhơn kiến bạch đầu sân , ngã kiến bạch đầu hỉ .
107 多少少年亡,不到白頭死。
Đa thiểu thiếu niên vong , bất đáo bạch đầu tử .
108 牆有逢,壁有耳。
Tường hữu phùng , bích hữu nhĩ .
109 好事不出門,惡事傳千裡。
Hảo sự bất xuất môn , ác sự truyện thiên lý .
110 賊是小人,知過君子。
Tặc thị tiểu nhơn , tri quá (biết lỗi) quân tử .
111 君子固窮,小人窮斯濫也。
Quân tử cố cùng, tiểu nhơn cùng tư lạm (quá lố) dã .

112 貧窮自在,富貴多憂。
Bần cùng tự tại , phú quý đa ưu .
113 不以我為德,反以我為仇。
Bất dĩ ngã vi đức , phản dĩ ngã vi cừu .[lấy oán trả ơn]
114 寧向直中取,不可曲中求。
Ninh hướng trực trung thủ , bất khả khúc trung cầu .
115 人無遠慮,必有近憂。
Nhơn vô viễn lự, tất hữu cận ưu .
116 知我者為我心憂,不知我者謂我何求。Tri ngã giả vi ngã tâm ưu , bất tri ngã giả vị ngã hà cầu .
117 晴天不肯去,只待雨淋頭。
Tình thiên bất khẳng (bằng lòng cho) khứ , chỉ đãi vũ lâm (thấm ướt) đầu .
118 成事莫說,覆水難收。
Thành sự mạc thuyết , phúc (nghiêng đổ) thủy nan thu .
119 是非只為多開口,煩惱皆因強出頭。
Thị phi chỉ vi đa khai khẩu , phiền não giai nhân cường (cưỡng lại) xuất đầu .
120 忍得一時之氣,免得百日之憂。
Nhẫn đắc nhứt thì chi khí, miễn đắc bách nhựt chi ưu .
121 近來學得烏龜法,得縮頭時且縮頭。
Cận lai học đắc ô quy pháp , đắc súc đầu thì thả súc đầu (co đầu rụt cổ) .
122 懼法朝朝樂,欺公日日憂。
Cụ (sợ hãi) pháp triêu triêu lạc , khi công nhựt nhựt ưu .
123 人生一世,草生一春。
Nhơn sanh nhứt thế , thảo sanh nhứt xuân .
124 黑發不知勤學早,看看又是白頭翁。
Hắc phát bất tri cần học tảo , khan khan hựu thị bạch đầu ông .
125 月到十五光明少,人到中年萬事休。
Nguyệt đáo thập ngũ quang minh thiểu , nhơn đáo trung niên vạn sự hưu .
126 兒孫自有兒孫福,莫為兒孫作馬牛。
Nhi tôn tự hữu nhi tôn phúc , mạc vị (giúp) nhi tôn tác mã ngưu .
127 人生不滿百,常懷千歲憂。
Nhơn sanh bất mãn bá, thường hoài thiên tuế ưu .

128 今朝有酒今朝醉,明日愁來明日憂。
Kim triêu (sáng mai) hữu tửu kim triêu túy , minh nhựt sầu lai minh nhựt ưu .
129 路逢險處難回避,事到頭來不自由。
Lộ phùng hiểm xứ nan hồi tị (lánh), sự đáo đầu lai bất tự do .
130 藥能醫假病,酒不解真愁。
Dược năng y giả bệnh , tửu bất giải chơn sầu .
131 人貧不語,水平不流。
Nhơn bần bất ngữ , thủy bình bất lưu .
132 一家有女百家求,一馬不行百馬憂。
Nhứt gia hữu nữ bách gia cầu, nhứt mã bất hành bách mã ưu .
133 有花方酌酒,無月不登樓。
Hữu hoa phương (có) chước tửu , vô nguyệt bất đăng lâu .
134 三杯通大道,一醉解千愁。
Tam bôi thông đại đạo , nhứt túy giải thiên sầu .
135 深山畢竟藏猛虎,大海終須納細流。
Thâm san tất cánh tàng mãnh hổ , đại hải chung tu nạp tế lưu .
136 惜花須檢點,愛月不梳頭。
Tích hoa tu kiểm điểm , ái nguyệt bất sơ đầu .
137 大抵選他肌骨好,不擦紅粉也風流。
Đại để tuyển tha (da) cốt hảo , bất sát (xoa) hồng phân dã phong lưu .
138 受恩深處宜先退,得意濃時便可休。
Thụ ân thâm xứ nghi tiên thối , đắc ý nùng thì tiện khả hưu .
139 莫待是非來入耳,從前恩愛反為仇。
Mạc đãi thị phi lai nhập nhĩ , tùng tiền ân ái phản vi cừu .
140 留得五湖明月在,不愁無處下金鉤。
Lưu (giữ lại) đắc ngũ hồ minh nguyệt tại , bất sầu vô xứ hạ kim câu .
141 休別有魚處,莫戀淺灘頭。
Hưu biệt hữu ngư xứ , mạc luyến (mến) thiển than đầu .
142 去時終須去,再三留不住。
Khứ thì chung tu khứ , tái tam lưu bất trụ .

143 忍一句,息一怒,饒一著,退一步。
Nhẫn nhứt cú , tức (nghỉ) nhứt nộ , nhiêu nhứt trứ , thối nhứt bộ .

144 三十不豪,四十不富,

五十將來尋死路。
Tam thập bất hào (sáng suốt) , tứ thập bất phú , ngũ thập tương lai tầm tử lộ .
145 生不論魂,死不認尸。
Sanh bất luận hồn , tử bất nhận thi .
146 父母恩深終有別,夫妻義重也分離。
Phụ mẫu ân thâm chung hữu biệt , phu thê nghĩa trọng dã phân ly .
147 人生似鳥同林宿,大限來時各自飛。
Nhơn sanh tự điểu đồng lâm túc , đại hạn lai thời các tự phi .
148 人善被人欺,馬善被人騎。
Nhơn thiện bị nhơn khi , mã thiện bị nhơn kỵ .
149 人無橫財不富,馬無野草不肥。
Nhơn vô hoạnh tài bất phú, mã vô dã thảo bất phì (mập) .
150 人惡人怕天不怕,人善人欺天不欺。
Nhơn ác nhơn phạ thiên bất phạ , nhơn thiện nhơn khi thiên bất khi .
151 善惡到頭終有報,只爭來早與來遲。
Thiện ác đáo đầu chung hữu báo , chỉ tranh lai tảo dữ lai trì .
152 黃河尚有澄清日,豈可人無得運時。
Hoàng hà thượng hữu trừng thanh nhựt , khởi khả nhơn vô đắc vận thời .
153 得寵思辱,安居慮危。
Đắc sủng tư nhục , an cư lự nguy .
154 念念有如臨敵日,心心常似過橋時。
Niệm niệm hữu như lâm địch nhựt , tâm tâm thường tự quá kiều thì .
155 英雄行險道,富貴似花枝。
Anh hùng hành hiểm đạo , phú quý tự hoa chi .
156 人情莫道春光好,只怕秋來有冷時。
Nhơn tình mạc đạo xuân quang hảo , chỉ phạ thu lai hữu lãnh thì .
157 送君千裡,終須一別。
Tống quân thiên lý , chung tu nhứt biệt .
158 但將冷眼看螃蟹,看您橫行到幾時。
Đãn tương lãnh nhãn khán bàng giải (con cua) , khán nâm hoành hành đáo kỷ thì .
159 見事莫說,問事不知。
Kiến sự mạc thuyết , vấn sự bất tri .

160 閒事休管,無事早歸。
Nhàn sự hưu quản , vô sự tảo quy .
161 假緞染就真紅色,也被旁人說是非。
Giả đoạn nhiễm tựu chân hồng sắc , dã bị bàng nhơn thuyết thị phi .
162 善事可作,惡事莫為。
Thiện sự khả tác , ác sự mạc vi .
163 許人一物,千金不移。
Hứa nhơn nhứt vật , thiên kim bất di .
164 龍生龍子,虎生豹兒。
Long sanh long tử, hổ sanh báo nhi .
165 龍游淺水遭蝦戲,虎落平陽被犬欺。
Long du thiển thủy tao hà hí, hổ lạc bình dương bị khuyển khi .
166 一舉首登龍虎榜,十年身到鳳凰池。
Nhứt cử thủ đăng long hổ bảng , thập niên thân đáo phượng hoàng trì .
167 十年窗下無人問,一舉成名天下知。
Thập niên song hạ vô nhơn vấn , nhất cử thành danh thiên hạ tri .
168 酒債尋常行處有,人生七十古來稀。
Tửu trái tầm thường hành xử hữu, nhơn sanh thất thập cổ lai hi .
169 養兒待老,積谷防饑。
Dưỡng nhi đãi lão , tích cốc phòng cơ .
170 雞豚狗彘之畜,無失其時。
Kê đồn cẩu trệ chi súc , vô thất kỳ thì .
171 數家之口,可以無饑矣。
Sổ gia chi khẩu , khả dĩ vô cơ hĩ .
172 常將有日思無日,莫把無時當有時。
Thường tương hữu nhựt tư vô nhựt , mạc bả vô thì đương hữu thì .
173 時來風送騰王閣,運去雷轟薦福碑。
Thì lai phong tống đằng vương các , vận khứ lôi oanh tiến phúc bi .
174 入門休問榮枯事,觀看容顏便得知。
Nhập môn hưu vấn vinh khô sự , quán khán dung nhan tiện đắc tri .
175 官清書吏瘦,神靈廟祝肥。
Quan thanh thư lại sấu , thần linh miếu chúc phì .

176 息卻雷霆之怒,罷卻虎狼之威。

[tức khước = bãi khước = ngưng nghỉ]
Tức khước (từ giả) lôi đình chi nộ , bãi khước hổ lang chi uy .
177 饒人算人之本,輸人算人之機。
Nhiêu nhơn toán nhơn chi bổn , thâu nhơn toán nhơn chi cơ .
178 好言難得,惡語易施。
Hảo ngôn nan (khó) đắc , ác ngữ dị (dễ) thi .
179 一言既出,駟馬難追。
Nhứt ngôn ký xuất , tứ mã nan truy .
180 道吾好者是吾賊,道吾惡者是吾師。
Đạo ngô hảo giả thị ngô tặc , đạo ngô ác giả thị ngô sư .
181 路逢俠客須呈劍,不是才人莫獻詩。
Lộ phùng hiệp khách tu trình kiếm , bất thị tài nhơn mạc hiến thi .
三人同行,必有我師,Tam nhân đồng hành, tất hữu ngã sư,

擇其善者而從之,其不善者而改之。
Trạch kỳ thiện giả nhi tòng chi, kỳ bất thiện giả nhi cải chi .

[Xem ba người hành sự, ắt có thầy ta, Chọn điều phải mà theo, điều sai trái thì sửa lại mà dùng]

183 少壯不努力,老大徒悲傷。
Thiếu tráng bất nỗ lực, lão đại đồ bi thương .

[nhỏ mà không học, lớn mò sao ra}
184 人有善願,天必佑之。
Nhơn hữu (có) thiện nguyện, thiên tất hữu (giúp đở) chi .
185 莫飲卯時酒,昏昏醉到酉。
Mạc ẩm mão thì (từ 5 đến 7 giờ sáng) tửu , hôn hôn (gần tối) túy đáo dậu (từ 5 đến 7 giờ chiều) .
186 莫罵酉時妻,一夜受孤淒。
Mạc mạ dậu thì thê , nhứt dạ thụ cô thê (lạnh lẽo) .
187 種麻得麻,種豆得豆。
Chủng ma đắc ma, chủng đậu đắc đậu.
188 天眼恢恢,疏而不漏。
Thiên nhãn khôi khôi, sơ nhi bất lậu .

[lưới trời lồng lộng, thưa mà chẳng lọt]
189
見官莫向前,做客莫在後。
Kiến quan mạc hướng tiền, tố (làm) khách mạc tại hậu .
190 寧添一斗,莫添一口。
Ninh thiêm nhứt đẩu , mạc thiêm nhứt khẩu .
191 螳螂捕蟬,豈知黃雀在後。
Đường lang (bọ ngựa) bộ thiền (ve sầu) , khởi tri hoàng tước tại hậu .

192 不求金玉重重貴,但願兒孫個個賢。
Bất cầu kim ngọc trùng trùng quý , đãn nguyện nhi tôn cá cá hiền .
193 一日夫妻,百世姻緣。
Nhứt nhựt phu thê , bách thế nhân duyên .
194 百世修來同船渡,千世修來共枕眠。
Bách thế tu lai đồng thuyền độ , thiên thế tu lai cộng chẩm miên .
195 殺人一萬,自損三千。
Sát nhân nhứt vạn , tự tổn tam thiên .
196 傷人一語,利如刀割。
Thương nhơn nhứt ngữ , lợi như đao cát .

197 枯木逢春猶再發,人無兩度再少年。
Khô mộc phùng xuân do tái phát , nhơn vô lưỡng độ tái thiếu niên .
198 未晚先投宿,雞鳴早看天。
Vị vãn tiên đầu túc (nhủ trọ) , kê minh tảo khán thiên .
將相胸前堪走馬,公候肚裡好撐船。[hung tiền = đỗ lý = trong lòng]
Tương tương (cùng nhau) hung tiền kham tẩu mã , công hậu đỗ lý hảo xanh thuyền (chở, chống thuyền) .
199 富人思來年,窮人思眼前。
Phú nhơn tư lai niên , cùng nhơn tư nhãn tiền .

200 世上若要人情好,賒去物件莫取錢。
Thế thượng (thói đời) nhược yếu nhơn tình hảo, xa khứ vật kiện mạc thủ tiền .
201 死生有命,富貴在天。
Tử sanh hữu mệnh , phú quý tại thiên .
202 擊石原有火,不擊乃無煙。
Kích (đánh, đập) thạch nguyên hữu hỏa, bất kích nãi vô yên (khói).
203 為學始知道,不學亦徒然。
Vi học thủy (trước) tri đạo , bất học diệc đồ nhiên .
204 莫笑他人老,終須還到老。
Mạc tiếu tha nhơn lão , chung tu hoàn đáo lão .
205 但能依本分,終須無煩惱。

Đãn năng y bổn phận , chung tu vô phiền não.

206 君子愛財,取之有道。
Quân tử ái tài , thủ (chịu) chi hữu đạo .
207 貞婦愛色,納之以禮。
Trinh phụ ái sắc , nạp chi dĩ lễ .
208 善有善報,惡有惡報。
Thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo.
209 不是不報,日子不到。
Bất thị bất báo, nhựt tử bất đáo .
210 人而無信,不知其可也。
Nhơn nhi vô tín , bất tri kỳ khả dã .
211 一人道好,千人傳實。
Nhứt nhơn đạo hảo , thiên nhơn truyện thật .
212 凡事要好,須問三老。
Phàm sự yếu hảo , tu vấn tam lão .
213 若爭小可,便失大道。
Nhược tranh tiểu khả , tiện thất đại đạo (đạo lý).
214 年年防饑,夜夜防盜。
Niên niên phòng (đói kém), dạ dạ phòng đạo (trộm cắp).
215 學者好,不學者好。

Học giả hảo, bất học giả hảo.

216 學者如禾如稻,不學者如藁如草。
Học giả như hòa như đạo (lúa gié), bất học giả như cảo (rơm rạ) như thảo.

[Người có học như lúa như nếp, người không học như cỏ như rác]
217 遇飲酒時須飲酒,得高歌處且高歌。
Ngộ ẩm tửu thì tu ẩm tửu , đắc cao ca xứ thả cao ca .
218 因風吹火,用力不多。
Nhân phong xuy hỏa , dụng lực bất đa .
219 不因漁父引,怎得見波濤。
Bất nhân ngư phụ dẫn , chẩm (trợ ngữ : nào) đắc kiến ba đào .
220 無求到處人情好,不飲從他酒價高。
Vô cầu đáo xứ nhân tình hảo , bất ẩm tòng tha tửu giá cao .
221 知事少時煩惱少,識人多處是非多。
Tri sự thiểu thì phiền não thiểu , thức nhơn đa xử thị phi đa .
222 入山不怕傷人虎,只怕人情兩面刀。
Nhập sơn bất phạ thương nhơn hổ , chỉ phạ nhơn tình lưỡng diện đao .

223 強中更有強中手,惡人須用惡人磨。
Cường trung canh hữu cường trung thủ , ác nhơn tu dụng ác nhơn ma .
224 會使不在家豪富,風流不用著衣多。
Hội sử bất tại gia hào phú , phong lưu bất dụng trứ y đa .
225 光陰似箭,日月如梭。
Quang âm tự tiến (cây tên) , nhựt nguyệt như thoa (thoi).
226 天時不如地利,地利不如人和。
Thiên thời bất như địa lợi, địa lợi bất như nhơn hòa .
227 黃金未為貴,安樂値錢多。
Hoàng kim vị vi quý , an lạc trị tiền đa .
228 世上萬般皆下品,思量唯有讀書高。
Thế thượng vạn bàn giai hạ phẩm , tư lượng duy hữu độc thư cao .
229 世間好語書說盡,天下名山僧佔多。
Thế gian hảo ngữ thư thuyết tận, thiên hạ danh sơn tăng chiếm đa.
230 為善最樂,為惡難逃。
Vi thiện tối lạc, vi ác nan đào .
231 羊有跪乳之恩,鴉有反哺之義。
Dương hữu quỵ nhũ chi ân , nha hữu phản bộ chi nghĩa .
232 您急他未急,人閒心不閒。
Nâm cấp tha vị cấp , nhơn nhàn tâm bất nhàn .
233 隱惡揚善,執其兩端。
Ẩn ác dương (khen) thiện , chấp kỳ lưỡng đoan .
234 妻賢夫禍少,子孝父心寬。
Thê hiền phu họa (tai họa) thiểu, tử hiếu phụ tâm khoan.

[con hiền cha mẹ đành tâm]
235 既墜釜甑,反顧無益。
Ký trụy phủ tắng , phản cố vô ích .
236 翻覆之水,收之實難。
Phiên phúc chi thủy , thu chi thật nan .
237 人生知足何時足,人老偷閒且是閒。
Nhơn sanh tri túc hà thì túc, nhơn lão thâu nhàn thả thị nhàn.
238 但有綠楊堪系馬,處處有路透長安。
Đãn hữu lục dương kham hệ mã , xứ xứ hữu lộ thấu trường an .

239 見者易,學者難。
Kiến giả dị , học giả nan .
240 莫將容易得,便作等閒看。
Mạc tương dung dị (dễ dàng) đắc , tiện tác đẳng nhàn khan .
241 用心計較般般錯,退步思量事事難。
Dụng tâm kế giác bàn bàn thác , thối bộ tư lương sự sự nan .
242 道路各別,養家一般。
Đạo lộ các biệt , dưỡng gia nhứt bàn .
243 從儉入奢易,從奢入儉難。
Tòng kiệm (tằn tiện) nhập xa (xa xỉ) dị , tòng xa nhập kiệm nan .
244 知音說與知音聽,不是知音莫與彈。
Tri âm thuyết dữ tri âm thính , bất thị tri âm mạc dữ đàn .
245 點石化為金,人心猶未足。
Điểm thạch hóa vi kim , nhơn tâm do vị túc .
246 信了肚,賣了屋。
Tín liễu đỗ , mại liễu ốc .
247 他人觀花,不涉您目。
Tha nhân quan hoa , bất thiệp nâm mục .
248 他人碌碌,不涉您足。
Tha nhơn lục lục (hèn hạ), bất thiệp nâm túc .
249 誰人不愛子孫賢,誰人不愛千鐘粟。
Thùy nhơn bất ái tử tôn hiền , thùy nhơn bất ái thiên chung túc .
250 莫把真心空計較,五行不是這題目。
Mạc bả chơn tâm không kế giảo (qua loa) , ngũ hành bất thị giá đề mục .
251 與人不和,勸人養鵝。
Dữ nhơn bất hòa , khuyến nhơn dưỡng nga .
252 與人不睦,勸人架屋。
Dữ nhơn bất mục (hoà kính) , khuyến nhơn giá ốc .
253 但行好事,莫問前程。
Đãn hành hảo sự , mạc vấn tiền trình .
254 河狹水急,人急計生。
Hà hiệp thủy cấp , nhơn cấp kế sanh .

255 明知山有虎,莫向虎山行。
Minh tri sơn hữu hổ , mạc hướng hổ sơn hành .
256 路不行不到,事不為不成。
Lộ bất hành bất đáo , sự bất vi bất thành .
257 人不勸不善,鐘不打不鳴。
Nhơn bất khuyến bất thiện , chung bất đả bất minh .
258 無錢方斷酒,臨老始看經。
Vô tiền phương đoạn tửu , lâm lão thủy khán kinh .
259 點塔七層,不如暗處一燈。
Điểm tháp thất tằng , bất như ám xứ nhứt đăng .
260 萬事勸人休瞞昧,舉頭三尺有神明。
Vạn sự khuyến nhơn hưu man muội (lờ mờ) , cử đầu tam xích hữu thần minh .
261 但存方寸土,留與子孫耕。
Đãn tồn phương thốn thổ , lưu dữ tử tôn canh .
262 滅卻心頭火,剔起佛前燈。
Diệt khước tâm đầu hỏa , dịch (chọn) khởi Phật tiền đăng .
263 惺惺常不足,懵懵作公卿。
Tinh tinh (tỏ ngộ) thường bất túc , mộng mộng (u mê) tác công khanh .
264 眾星朗朗,不如孤月獨明。
Chúng tinh lãng lãng , bất như cô nguyệt độc minh .
265 兄弟相害,不如自生。
Huynh đệ tương hại , bất như tự sanh .
266 合理可作,小利莫爭。
Hợp lý khả tác , tiểu lợi mạc tranh .
267 牡丹花好空入目,棗花雖小結實成。
Mẫu đơn hoa hảo không nhập mục , tảo (cây táo) hoa tuy tiểu kết thật thành .
268 欺老莫欺小,欺人心不明。
Khi (lừa dối) lão mạc khi tiểu , khi nhơn tâm bất minh .
269 隨分耕鋤收地利,他時飽滿謝蒼天。
Tùy phận canh sừ thu địa lợi , tha thì bão mãn tạ thương thiên (trời xanh).
270 得忍且忍,得耐且耐。[nhẫn nại 忍耐]
Đắc nhẫn thả nhẫn , đắc nại (chịu nhịn) thả nại .

271 不忍不耐,小事成大。
Bất nhẫn bất nại , tiểu sự thành đại .
272 相論逞英雄,家計漸漸退。
Tương luận sính (thích ý) anh hùng , gia kế tiệm tiệm (dần dần) thối .
273 賢婦令夫貴,惡婦令夫敗。
Hiền phụ lịnh phu quý , ác phụ lịnh phu bại .
274 一人有慶,兆民咸賴。
Nhứt nhơn hữu khánh (mừng) , triệu dân hàm lại (cậy nhờ) .
275 人老心未老,人窮誌莫窮。
Nhơn lão tâm vị lão , nhơn cùng chí mạc cùng .
276 人無千日好,花無百日紅。
Nhơn vô thiên nhựt hảo , hoa vô bách nhựt hồng .
277 殺人可恕,情理難容。
Sát nhơn khả thứ , tình lý nan dung .

278 乍富不知新受用,乍貧難改舊家風。
Sạ (chợt) phú bất tri tân thụ dụng , sạ bần nan cải cựu gia phong .
279 座上客常滿,樽中酒不空。
Tọa thượng khách thường mãn , tôn (chén) trung tửu bất không .
280 屋漏更遭連年雨,行船又遇打頭風。
Ốc lậu canh tao liên niên vũ , hành thuyền hựu ngộ đả đầu phong .
281 筍因落籜方成竹,魚為奔波始化龍。
Duẩn (măng tre) nhân lạc thác (măng trúc) phương thành trúc , ngư vi bôn ba thủy hóa long.
282 記得少年騎竹馬,看看又是白頭翁。
Ký đắc thiếu niên kỵ trúc mã , khán khán hựu thị bạch đầu ông .
283 禮義生於富足,盜賊出於貧窮。
Lễ nghĩa sanh ư phú túc (đủ) , đạo tặc xuất ư bần cùng .
284 天上眾星皆拱北,世間無水不朝東。
Thiên thượng chúng tinh giai củng (chắp tay) bắc , thế gian vô thủy bất triều đông .
285 君子安平,達人知命。
Quân tử an bình , đạt nhơn tri mệnh .
286 忠言逆耳利於行,良藥苦口利於病。
Trung ngôn nghịch nhĩ lợi ư hạnh , lương dược khổ khẩu lợi ư bệnh .

287 順天者存,逆天者亡。
Thuận thiên giả tồn, nghịch thiên giả vong [Theo lẽ phải thì còn, trái lẽ phải thì mất] .
288 人貪財則死,鳥貪食則亡。
Nhơn tham tài tắc tử , điểu tham thực tắc vong .
289 夫妻相合好,琴瑟與笙簧。
Phu thê tương hợp hảo , cầm sắt dữ sanh hoàng (lưỡi gà trong kèn, sáo) .
290 有兒貧不久,無子富不長。
Hữu nhi bần bất cửu , vô tử phú bất trường.

[có con, không nghèo mãi, không con chẳng giàu lâu]
291
善必壽老,惡必早亡。
Thiện tất thọ lão, ác tất tảo vong.

[ở lành sống lâu, làm ác ắt mất sớm]
292 爽口食多偏作藥,快心事過恐生殃。 Sảng khẩu thực đa thiên tác dược , khoái tâm sự quá khủng sanh ương . [爽快sảng khoái]
293 富貴定要安本分,貧窮不必枉思量。
Phú quý định yếu an bổn phận , bần cùng bất tất uổng tư lương .
294 畫水無風空作浪,繡花雖好不聞香。
Họa thủy vô phong không tác lãng , tú hoa tuy hảo bất văn hương .
295 貪他一斗米,失卻半年糧。
Tham tha nhứt đẩu mễ , thất khước bán niên lương .
296 爭他一腳豚,反失一肘羊。
Tranh tha nhứt cước đồn , phản thất nhứt trửu dương .
297 龍歸晚洞雲猶濕,麝過春山草木香。
Long quy vãn đỗng vân do thấp , xạ quá xuân sơn thảo mộc hương .
298 平生只會量人短,何不回頭把自量。
Bình sanh chỉ hội lượng nhơn đoản , hà bất hồi đầu bả tự lương .
299 見善如不及,見惡如探湯。
Kiến thiện như bất cập , kiến ác như thám thang (thử nước nóng).
300 人貧誌短,馬瘦毛長。[短長 đoản trường ]
Nhơn bần chí đoản , mã sấu (xấu, gầy mòn) mao trường .
301 自家心裡急,他人未知忙。
Tự gia tâm lý cấp , tha nhơn vị tri mang .
302 貧無達士將金贈,病有高人說藥方。
Bần vô đạt sĩ tương kim tặng , bệnh hữu cao nhơn thuyết dược phương .

303 觸來莫與說,事過心清涼。
Xúc lai mạc dữ thuyết , sự quá tâm thanh lương .
304 秋至滿山多秀色,春來無處不花香。
Thu chí mãn san đa tú sắc , xuân lai vô xứ bất hoa hương .
305 凡人不可貌相,海水不可斗量。
Phàm nhơn bất khả mạo tương , hải thủy bất khả đẩu lượng .
306 清清之水,為土所防。
Thanh thanh chi thủy , vi thổ sở phòng (giữ gìn) .
307 濟濟之士,為酒所傷。
Tể tể (đông đúc) chi sĩ , vi tửu sở thương .
308 蒿草之下,或有蘭香。
Hao thảo (cỏ ngải) chi hạ , hoặc (ngờ) hữu lan hương .
309 茅茨之屋,或有侯王。
Mao tỳ chi ốc , hoặc hữu hầu vương .

310 無限朱門生餓殍,幾多白屋出卿。
Vô hạn chu môn sanh ngạ biễu (chết đói) , ki đa bạch ốc xuất khanh .
311 醉後乾坤大,壺中日月長。
Túy hậu kiền khôn đại , hồ trung nhựt nguyệt trường .
312 萬事皆已定,浮生空白茫。
Vạn sự giai dĩ định , phù sanh không bạch mang .
313 千裡送毫毛,禮輕仁義重。
Thiên lý tống hào mao , lễ khinh nhân nghĩa trọng .
314 一人傳虛,百人傳實。
Nhứt nhơn truyện hư , bách nhơn truyện thật .

315 世事明如鏡,前程暗似漆。
Thế sự minh như kính , tiền trình ám tự tất (sơn).
316 光陰黃金難買,一世如駒過隙。
Quang âm hoàng kim nan mãi , nhứt thế như câu quá khích .
317 良田萬傾,日食一升。
Lương điền vạn
khuynh (dốc hết) , nhựt thực nhứt thăng .
318 大廈千間,夜眠八尺。
Đại hạ (nhà) thiên gian , dạ miên bát xích .

319 千經萬典,孝義為先。
Thiên kinh vạn điển , hiếu nghĩa vi tiên .
320 一字入公門,九牛拖不出。
Nhứt tự nhập công môn , cửu ngưu đà bất xuất .
321 衙門八字開,有理無錢莫進來。
Nha môn bát tự khai , hữu lý vô tiền mạc tiến lai .
322 富從升合起,貧因不算來。
Phú tùng thăng hợp khởi , bần nhân (bởi vì) bất toán lai .
323 家中無才子,官從何處來。
Gia trung vô tài tử , quan tòng hà xứ lai .
324 萬事不由人計較,一生都是命安排。
Vạn sự bất do nhơn kế giảo , nhứt sanh đô thị mệnh an bài .
325 急行慢行,前程只有多少路。
Cấp hành mạn hành , tiền trình chỉ hữu đa thiểu lộ .
326 人間私語,天聞若雷。
Nhơn gian
(kín, gian) ngữ , thiên văn nhược lôi .
327 暗室虧心,神目如電。
Ám thất khuy (thiếu kém) tâm , thần mục như điện .
328 一毫之惡,勸人莫作。
Nhứt hào chi ác , khuyến nhơn mạc tác .
329 一毫之善,與人方便。
Nhứt hào chi thiện , dữ nhơn phương tiện .
330 欺人是禍,饒人是福。
Khi nhơn thị họa , nhiêu nhơn thị phúc .
331 天眼恢恢,報應甚速。
Thiên nhãn
khôi khôi (lồng lộng) , báo ứng thậm tốc .
332 聖賢言語,神欽鬼伏。
Thánh hiền ngôn ngữ , thần
khâm (kính) quỷ phục .
333 人各有心,心各有見。
Nhơn các hữu tâm , tâm các hữu kiến .
334 口說不如身逢,耳聞不如目見。
Khẩu thuyết bất như thân phùng , nhĩ văn bất như mục kiến .

335 養軍千日,用在一朝。
Dưỡng quân thiên nhựt , dụng tại nhứt triêu (buổi sáng) .
336國清才子貴,家富小兒驕。
Quốc thanh tài tử quý , gia phú tiểu nhi kiêu .
337 利刀割體痕易合,惡語傷人恨不消。
Lợi đao cát thể ngân (thẹo) dị hợp , ác ngữ thương nhân hận bất tiêu .
338 公道世間唯白發,貴人頭上不曾饒。
Công đạo thế gian duy bạch phát , quý nhơn đầu thượng bất tằng nhiêu .
339 有錢堪出眾,無衣懶出門。
Hữu tiền kham xuất chúng , vô y
lại (nhớn nhác) xuất môn .
340 為官須作相,及第必爭先。
Vi quan tu (nên) tác tướng , cập đệ tất tranh tiên .
341 苗從地發,樹向枝分。
Miêu (lúa non) tòng địa phát , thụ hướng chi phân .
342 父子和而家不退,兄弟和而家不分。
Phụ tử hòa nhi gia bất thối , huynh đệ hòa nhi gia bất phân .
343 官有正條,民有和約。
Quan hữu chính điều , dân hữu hòa ước .
344 閒時不燒香,急時抱佛腳。
Nhàn thì bất thiêu hương , cấp thì bão (ôm) Phật cước .
345 幸生太平無事日,恐逢年老不多時。
Hạnh sanh thái bình vô sự nhựt , khủng phùng niên lão bất đa thì .
346 國亂思良將,家貧思賢妻。

[ tướng = đứng đầu trăm quan; = võ tướng]
Quốc loạn tư lương tướng , gia bần tư hiền thê .
347 池塘積水須防旱,田地勤耕足養家。
Trì đường tích (chứa) thủy tu phòng hạn , điền địa cần canh túc dưỡng gia .
348 根深不怕風搖動,樹正無愁月影斜。
Căn thâm bất phạ phong dao động , thụ chính vô sầu nguyệt ảnh tà .

349 奉勸君子,各宜守己。
Phụng khuyến quân tử , các nghi thủ kỷ .
350 只此程式,萬無一失。
Chỉ thử trình thức , vạn vô nhứt thất .


増廣賢文終

Tham Khảo

Sách

明心寶鑑Minh Tâm Mửu Giám. Dương Mạnh Huy dịch chú. Saigon: Tin-Ðức Thư-Xã, 1952.

Hán Việt Tự Ðiển Thiều Chửu. Hanoi: Ðuốc Tuệ, 1954.

Hán Việt Từ Ðiển Ðào Duy Anh. Paris: Minh Tân, 1951.

Việt Nam Tự Ðiển Khai Trí Tiến Ðức. Saigon Hanoi Văn Mới, Editions Mayenne (France) 1954.

新譯 四書讀本, 三民書局1987.

康熙字典1966.

辭海1972.

辭源.

Trang Webs

1 Bản điện tử Hán Việt Tự Ðiển Thiều Chửu của Ðặng Thế Kiệt



http://www.viethoc.org/hannom/

2 Chú Thích Hán Việt của Phạm Hải

http://www.petrus-tvk.com/ChuThich.html

3 China the Beautiful - Chinese Art and Literature

http://www.chinapage.com/china.html


Lê Văn Đặng a b 古訓

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương