ĐỀ TÀI: TÍnh toán thiết kế BỂ tuyển nổi daf


Tuyển nổi khí hòa tan (DAF)



tải về 0.54 Mb.
trang7/12
Chuyển đổi dữ liệu08.07.2016
Kích0.54 Mb.
#1579
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

2.5. Tuyển nổi khí hòa tan (DAF)

2.5.1. Nguyên lý


Trong các loại tuyển nổi thì tuyển nổi áp lực được ứng dụng rộng rãi hơn cả vì có khả năng tạo ra các bọt khí có kích thước nhỏ (40-70µm) và dễ dàng phân phối đều trong toàn bộ khối lượng nước cần xử lý.

Tuyển nổi khí hòa tan (Dissolved Air Floatation-DAF) là một quá trình loại bỏ các hạt lơ lửng trong chất lỏng bằng cách đưa các hạt lơ lửng lên bề mặt chất lỏng. Chất lỏng chảy đến có thể là nước thô, nước thải hoặc bùn lỏng. Hệ thống tuyển nổi bao gồm bốn thành phần chính: máy cấp khí, máy bơm áp suất cao, bình áp lực (bồn khí tan) và bể tuyển nổi. Theo định luật Henry, độ hòa tan của khí trong dung dịch nước tăng khi áp lực ngày càng tăng.

Không khí được hòa tan trong nước thải ở áp suất cao trong bình áp lực, và các bọt khí nhỏ được hình thành khi trong nước xuất hiện những bọt khí ở áp suất khí quyển. Nguồn nước cung cấp đến có thể được nén bằng một máy bơm áp lực từ 172 đến 620 kPa với khí nén thêm vào bơm hút. Dòng áp lực được đưa vào bình lưu giữ ở áp suất cao khoảng 0.5- 30 phút cho phép đủ thời gian để hòa tan không khí vào dòng nước thải.

Sau đó dòng nước được đưa qua một van giảm áp để vào buồng tuyển nổi. Kết quả của việc giảm đột ngột áp lực trong buồng tuyển nổi là sự tạo thành các bọt khí nhỏ. Các bọt khí nhỏ bám dính vào các hạt cặn lơ lửng hoặc các hạt keo trong nước cho đến khi lực đẩy nổi của nước tăng sẽ đưa hỗn hợp khí-cặn lên trên bề mặt tạo thành một lớp váng.

Tỷ lệ tăng theo chiều dọc của bọt khí dao động từ 0.152 đến 0.061 m/phút. Các máy cào hoặc thiết bị gạn bọt khác tiếp tục loại bỏ các váng bọt nổi trên bề mặt. Dòng thải của DAF được rút ra từ đáy bể tuyển nổi để tái sử dụng hoặc thải bỏ.

Ưu điểm:


- Hiệu quả loại bỏ TSS và dầu mỡ cao 85-95%.

- Giảm thời gian xử lý nước và diện tích so với các công trình khác.

- Các hạt cặn hữu cơ khó lắng khi kết hợp với hóa chất đem lại hiệu suất tuyển nổi cao.

- Bùn cặn thu được có độ ẩm thấp, có thể tái sử dụng.

Nhược điểm:

- Chi phí đầu tư, bảo dưỡng thiết bị cao.

- Đòi hỏi nhân viên vận hành phải có kỹ thuật cao do quá trình khiểm soát áp suất khó khăn.

Ba cấu hình hoạt động có sẵn của hệ thống DAF bao gồm:



  • Tuyển nổi áp lực toàn dòng chảy, nơi mà toàn bộ dòng chảy đến được bão hòa và đưa vào buồng tuyển nổi khi các bọt khí được hình thành. Quá trình này thường được áp dụng cho dòng nước thải có hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt quá 800 mg/l, mà không cần keo tụ nhưng đòi hỏi một lượng lớn bọt khí.

Hình 2.7: Tuyển nổi không khí hòa tan toàn dòng chảy

  • Tuyển nổi áp lực mà một phần dòng chảy không có hệ thống tuần hoàn, một phần được đưa trực tiếp vào bể tuyển nổi (khoảng 30-50%). Phần còn lại của dòng chảy được cung cấp bởi máy bơm trọng lực với áp suất thấp để vào bể tuyển nổi. Sơ đồ này được sử dụng trong loại bỏ các chất lơ lửng ở nồng độ thấp và yêu cầu không khí thấp.

Hình 2.8: Tuyển nổi áp lực một phần dòng chảy không tuần hoàn

  • Tuyển nổi áp lực có tuần hoàn dòng chảy, nơi một phần nước thải sau khi xử lý được tuần hoàn trở lại bể tuyển nổi (Hình 2.9). Quá trình này thường sử dụng khi keo tụ tạo bông là một phần của hệ thống xử lý. Lựa chọn này phổ biến nhất trong xử lý nước thải bao gồm việc loại bỏ dầu.

Hình 2.9:Tuyển nổi áp lực có tuần hoàn dòng chảy

Với ba cấu hình hoạt động của hệ thống DAF thì cấu hình “tuyển nổi áp lực có tuần hoàn dòng chảy” hiện tại đang được áp dụng rộng rãi hơn cả vì nó kết hợp được việc loại bỏ dầu mỡ ra khỏi nước thải, nước tuần hoàn lại sẽ tăng khả năng bão hòa của dòng vào nên hiệu quả xử lý chung của công trình.


2.5.2. Các giai đoạn trong tuyển nổi khí hòa tan


Hình 2.10:Sơ đồ công nghệ của quá trình tuyển nổi khí hòa tan

  • Chuyển không khí sang mặt phân chia khí-nước trong bình bão hòa.

  • Sự phân tán khí, hòa tan không khí vào trong nước.

  • Không khí trong trạng thái hòa tan “kết tủa” để tạo thành bọt khí.

  • Kết dính các bọt khí.

  • Sự vận chuyển các bọt khí đến các hạt rắn để tạo được “mối liên hệ” và “sự dính bám”.

  • Tuyển nổi hỗn hợp của các bọt khí-hạt rắn trong buồng tuyển nổi.

  • Tách cặn ra khỏi nước trong bể tuyển nổi.

2.5.2.1. Chuyển không khí sang mặt phân chia khí-nước trong bình bão hòa

  • Chuyển không khí theo đường ống hút của bơm

Hình 2.11:Sơ đồ cấp khí theo đường ống hút của bơm

Khi đưa khí vào phía trước bơm sẽ tăng cường khả năng làm nhỏ bong bóng khí trong bơm. Tuy nhiên làm giảm công suất và áp lực của bơm,chế độ làm việc của bơm sẽ không được tốt.


  • Chuyển không khí theo đường ống có áp của bơm

Hình 2.12:Sơ đồ cấp khí theo đường ống có áp của bơm

Công suất bơm nước của máy bơm được đảm bảo, chế độ làm việc của bơm ổn định. Tuy nhiên, có thể nước sẽ đi vào hệ thống bơm nên để cho nước không rơi vào ống đưa khí vào phải làm thêm van một chiều.


  • Dùng ejector

Hình 2.13:Sơ đồ ejector

Hai hình 2.12 và 2.12 được ứng dụng trong trường hợp các chất lơ lửng trong nước có kích thước lớn. Sự dao động mực nước trong bể tiếp nhận làm ảnh hưởng đến chế độ bơm, do đó mực nước trong bể không được thấp hơn 0.5m và thường dao động trong khoảng 1.5– 2m. Để bảo đảm mực nước này, có thể hoàn lưu trở lại bể tiếp nhận một ít nước sau xử lý khi cần thiết.

Phương án “chuyển không khí theo đường ống có áp của bơm” được nhóm dùng để xây dựng mô hình bể tuyển nổi do công suất bơm nước của máy bơm được đảm bảo, chế độ làm việc của bơm ổn định. Khí và nước sau đó được đi vào bồn khí nên vẫn đảm bảo độ hòa tan của khí vào nước.



2.5.2.2. Quá trình phân tán, hòa tan không khí vào nước

Hiệu quả tuyển nổi phụ thuộc vào lưu lượng khí hoà tan trong nước và lượng bọt khí thoát ra từ dung dịch quá bão hoà.

Cân bằng pha khí chuyển sang pha nước được đưa ra bởi định luật Henry. Định luật Henry khẳng định rằng nồng độ dung dịch nước của khí hòa tan tỷ lệ thuận với áp suất riêng phần của khí.

Trong đó:

CA: nồng độ của không khí hòa tan A trong dung dịch nước (kg/m3)

H: hằng số Henry (kg/m3/kPa)

xA: phần mol khí trong pha khí

PT: áp suất tổng của tất cả các pha (kPa)

Nồng độ không khí hòa tan khi ra khỏi bồn khí tan thường thấp hơn so với mức độ cân bằng như định luật Henry đã khẳng định. Tỷ lệ của hai giá trị là yếu tố hiệu quả. Do đó có sự thay đổi trong định luật Henry cho bình áp lực:

Với f là tỷ lệ nồng độ khí ra khỏi bình áp lực với tỷ lệ nồng độ khí được dự đoán bởi định luật Henry.

Do đó, để hiệu quả của quá trình khí hòa tan vào nước được cao hơn thì ta tăng áp suất lên 5- 6atm.

2.5.2.3. Sự hình thành bọt khí từ dung dịch quá bão hòa

Các bọt khí nhỏ, 100µm hoặc ít hơn, được hình thành bằng cách bơm nước tuần hoàn quá bão hòa dưới áp lực vào trong bể tuyển nổi bằng vòi phun thiết kế đặc biệt, sự chênh lệch áp suất lớn trên vòi phun tạo ra các bọt khí một cách tự nhiên. Bọt khí phát triển cố định do không khí di chuyển trong nước. Khi không khí thừa được chuyển từ pha khí để được hòa tan, các bong bóng phát triển với các kích thước. Sự tăng trưởng các bọt khí có thể xảy ra do sự tăng hoặc giảm áp suất thủy tĩnh hoặc sự kết dính.

Các phép đo kích thước của bọt khí cho hệ thống DAF chỉ ra rằng bọt khí duy trì một phạm vi kích thước trạng thái ổn định từ 10-100µm. Ước tính hợp lý cho kích thước của bọt khí là 40 µm. Trạng thái ổn định phụ thuộc vào áp lực của bình áp lực và tốc độ dòng chảy. Sự phun phải diễn ra một cách nhanh chóng dưới áp suất thấp và có đủ để ngăn chặn dòng chảy và sự tăng trưởng bọt khí trên bề mặt trong vùng lân cận của hệ thống phun. Để đảm bảo bọt khí nhỏ, sự chênh lệch áp lực được khuyến khích từ 400 đến 600 kPa.

Theo định luật Henry, giảm áp suất hoặc tăng nhiệt độ khí sẽ tách ra khỏi nước. Kích thước nhỏ nhất Rmin của bọt khí phụ thuộc vào lực căn bề mặt khí – nước và độ giảm áp lực :

Rmin =  (m)

Trong đó:

- lực căng bề mặt khí – nước

- P: áp suất bão hoà (Pa)

- P1: áp suất trong bình tuyển nổi (Pa).

2.5.2.4. Bọt khí và chất rắn va chạm và dính bám nhau trong vùng trộn

Có ba cơ chế để hình thành hỗn hợp khí-rắn:



  • Các bong bóng hình thành trước trong cấu trúc cụm xốp lớn (kích thước cụm xốp lớn hơn nhiều so với quy mô kích thước của bọt khí)

  • Sự tăng trưởng bọt khí trong các hạt hoặc trong cụm xốp

  • Va chạm và bám dính bọt khí vào các hạt.

Đối với quá trình DAF, cơ chế thứ ba là quan trọng nhất. Góc tiếp xúc giữa các hạt và bọt khí được sử dụng để mô tả mức độ bám dính của bọt khí. Ở đây góc tiếp xúc phải là hữu hạn và đủ lớn để năng lượng bám dính vào nước của các hạt rắn là nhỏ hơn năng lượng gắn kết của nước. Tuy nhiên, độ lớn của góc tiếp xúc phụ thuộc vào kích thước của bọt khí và hạt. Một quan điểm khác của sự bám dính giữa hỗn hợp khí- cặn bởi bọt khí nhỏ là một góc tiếp xúc hữu hạn không cần phải hình thành. Đối với các hạt kỵ nước có thể tăng lên bằng cách giảm điện tích âm. Các hạt khác, chẳng hạn như kết tủa hoặc Al(OH)3, có sự phân cực và làm cho nó thấm nước. Hiệu ứng thấm nước này có thể giảm sự trung hòa, nhưng hạt nhôm hydroxit có một lớp phủ polymolecular thấm nước nên cản trở bong bóng bám dính.

Sự dính kết bọt khí ảnh hưởng đến số lượng và kích thước bọt khí, nên sẽ gây ra ảnh hưởng đến quá trình tuyển nổi. Sự dính kết các bọt khí có thể xảy ra trong nước, trong lớp bọt tạo thành của quá trình tuyển nổi. Đôi khi sự dính kết làm tăng hiệu quả của quá trình tuyển nổi, nhưng thường nó làm cản trở quá trình này. Các hạt có kích thước nhỏ khó nổi lên bề mặt, các hạt có kích thước lớn hơn lại tham gia quá trình tuyển nổi. Mặt khác sự dính kết bọt khí làm giảm diện tích bề mặt và thời gian lưu của bọt khí trong bể. Do vậy trong quá trình tuyển nổi cần hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu do sự dính kết bọt khí gây ra.



2.5.2.5. Sự vận chuyển các bọt khí đến các hạt rắn để tạo được “mối liên hệ” và “sự dính bám”

Khả năng hình thành các keo khí phụ thuộc vào bản chất hạt cặn và có thể phân chia thành ba dạng:

Các hạt cặn va chạm vào bọt khí và dính bám.

Các bọt khí phát sinh trong lớp cặn lơ lửng.

Đầu tiên trong lớp cặn hình thành các bọt khí nhỏ, sau đó chúng va chạm và dính bám với nhau tạo thành các bọt khí lớn có đủ khả năng tuyển nổi.

Đối với hiệu quả khu vực phản ứng (dNfl/dt) được xác định là sự giảm số lượng của cụm xốp với thời gian, kích cỡ cụm xốp và bọt khí (dfl và db) và nồng độ được định nghĩa là thông số quá trình có liên quan:

dNft/dt = - (3/2)(αpbηT)(ΦbνbNfl)/db

Trong đó:

- αpb : hiệu quả bám dính

- ηT : tổng thu hiệu quả nhất

- db : đường kính bọt khí

- νb : tốc độ gia tăng của bọt khí

- Nfl : nồng độ cụm xốp

- Φb : nồng độ khối lượng bọt khí

Sự bám dính hỗn hợp khí-cặn được coi là cơ chế động học phù hợp nhất cho hiệu quả của DAF, tùy thuộc vào kích thước cụm xốp và bọt khí (dn và db),và sự kết hợp ở ηT.

2.5.2.6.Tốc độ vận chuyển không khí

Sự vận chuyển khí trong một pha để hòa tan khí tỷ lệ thuận với độ thiếu hụt của bình áp lực.



Trong đó:

- = tốc độ thay đổi nồng độ khí hòa tan (kg/m3s)

- t = thời gian trôi qua (s)

- KLa: hệ số chuyển đổi khối lượng (s-1)

- CS: nồng độ bão hòa (kg/m3)

- C: nồng độ khí hòa tan trong một pha ở thời gian t (kg/m3)

Hệ số chuyển đổi khối lượng

KLa = 

Trong đó

- D= liên tục khuếch tán không khí hòa tan trong nước (m2/s)

- : độ dày màng (m).

- A (pha khí nước) = diện tích bề mặt khí nước trong bình áp lực (m2).

- V (bình áp lực) = thể tích của bình áp lực (m3).



2.5.2.7. Quá trình tách cặn ra khỏi nước trong bể tuyển nổi

Tách cặn ra khỏi nước trong bể tuyển nổi xảy ra theo hai chiều ngược nhau.

Hỗn hợp cặn khí nổi lên trên, nước trong đi xuống dưới để vào máng thu dẫn ra ngoài. Vận tốc nước đi xuống hay tải trọng bề mặt của bể tuyển nổi và lượng cặn được tách ra phụ thuộc vào tính chất của cặn và tỷ số:

Trong xử lý nước thường nước nguồn có chứa cặn thô những hạt cặn nặng, chắc, diện tích bề mặt không phát triển thường không bị đẩy lên bề mặt mà lắng xuống đáy bể, ví vậy bể phải cấu tạo hố thu cặn và thiết bị xả cặn. Tiểu chuẩn thiết kế bể tuyển nổi lấy trong giới hạn:

Tải trọng bề mặt: 3 – 10m3/m2h.

Thời gian lưu nước trong bể: 20 – 40 phút.

Lượng không khí tiêu thụ: 15 – 50 lít/ m3 nước.

Cấu tạo bể tuyển nổi:

+ Bể tuyển nổi có bề mặt hình chữ nhật

+ Bể tuyển nổi hình tròn

Chiều cao ngăn tạo bọt Hk = 1.5m.

Đường kính ngăn tạo bọt:

Dk= D - d

Trong đó:

- Dk là đường kính ngăn tạo bọt

- D là đường kính bể tuyển nổi

- d là đường kính ống trung tâm

Thời gian lưu nước trong ngăn 4- 6 phút.

Đường kính của bể:

Với: A là diện tích bề mặt tuyển nổi



Каталог: upload -> news
news -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôN
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> ĐỔi mới thể chế phân bổ nguồn lực và phân bổ LỢI Ích đỂ TẠO ĐỘng lực cho phát triển ts. Lê Đăng Doanh
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
news -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 138
news -> THỦ TƯỚng chính phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> 3 Các loại kỷ niệm chương, Huy hiệu và giải thưởng

tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương