BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
K HOA THỰC PHẨM - MÔI TRƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ TUYỂN NỔI DAF
CÔNG SUẤT 1.2 M3/NGÀY ĐÊM
Giảng viên hướng dẫn : ThS. LÝ THUẬN AN
ThS. TRẦN HỮU TUẤN
Sinh viên thực hiện : NHÓM 2
Lớp : 13DMT2LT2
Khoá : 2013 - 2015
Đồng Nai ngày 12 tháng 08 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
K HOA THỰC PHẨM - MÔI TRƯỜNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỂ TUYỂN NỔI DAF
CÔNG SUẤT 1.2 M3/NGÀY ĐÊM
Giảng viên hướng dẫn : ThS. LÝ THUẬN AN
ThS. TRẦN HỮU TUẤN
Sinh viên thực hiện : NHÓM 2
Lớp : 13DMT2LT2
Khoá : 2013 - 2015
Đồng Nai ngày 12 tháng 08 năm 2015
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
MSSV
|
1
|
Nguyễn Thị Thu Hường
|
1305197
|
2
|
Đinh Hồng Lâm
|
1305298
|
3
|
Hà Minh Nam
|
1303924
|
4
|
Nguyễn Thành Quốc
|
1302946
|
5
|
Dương Thị Phương Thảo
|
1305790
|
6
|
Nguyễn Hồng Thủy
|
1304078
|
7
|
Nguyễn Duy Tiến
|
1303010
|
8
|
Nguyễn Thị Huyền Trang
|
1304161
|
9
|
Lê Thành Trung
|
1305242
|
10
|
Nguyễn Quang Trường
|
1305291
|
11
|
Trương Anh Tuấn
|
1303901
|
12
|
Vũ Thanh Tuấn
|
1302922
|
13
|
Nguyễn Thị Thanh Yên
|
1305558
|
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, mặt hàng mì ăn liền đã phổ biến trong cuộc sống người dân Việt Nam từ khu vực thành thị tới nông thôn. Chính vì vậy, sản phẩm này đã hấp dẫn các công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm trong và ngoài nước.Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Mì ăn liền thế giới, Việt Nam là quốc gia đứng thứ tư thế giới về tiêu thụ mỳ gói, với 4.3 tỷ gói mì năm 2009 và 5.1 tỷ gói trong năm 2012. Nhiều năm qua, tốc độ tăng trưởng của thị trường mì ăn liền ở Việt Nam luôn được ghi nhận ở mức hai con số và dự báo nhu cầu tiêu thụ sẽ tiếp tục tăng lên.
Thống kê cho thấy, Việt Nam hiện có khoảng 50 nhà sản xuất mỳ ăn liền và các nhà sản xuất tập trung đầu tư và không ngừng mở rộng sản xuất. Năm 1990, Công ty Ve Wong và Công ty Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam đã cùng hợp tác thành lập Xí nghiệp Liên doanh Saigon Ve Wong, tiến hành xây dựng nhà xưởng sản xuất theo công nghệ hiện đại hoá trên khu đất có diện tích rộng 15 hecta tại Quận 12. Sản xuất Bột ngọt, Mì ăn liền, Chế phẩm gạo, Bột canh, với các nhãn hiệu là A-ONE, KUNG FU, SỨC SỐNG… Áp dụng hệ thống sản xuất tự động trong lĩnh vực Mì ăn liền: nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh trong thị trường ngoài nước.
Tuy nhiên bên cạnh mặt lợi thì cũng có mặt xấu, việc phát triển quá nhanh cùa ngành công nghiệp này cũng tác động xấu đến môi trường xung quanh, do đặc trưng của nguồn thải là lượng dầu mỡ cao, nhiều chất rắn dạng lơ lửng khó lắng... Những thành phần này làm giảm sự trao đổi giữa khí và nước, gây ra mùi hôi...làm ảnh hưởng đến các loài thủy sinh, động- thực vật, chất lượng sống con người và những ảnh hưởng xấu đến môi trường. Để đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành chế biến lương thực thưc phẩm trong tương lai của công ty nên nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Tính toán thiết kế bể tuyển nổi DAF công suất 1.2m3/ngày.đêm”.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm 2 chúng em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các Thầy Cô Khoa Thực Phẩm, Môi Trường – Trường Đại Học Công Nghệ Đồng Nai đã tạo điều kiện cho nhóm chúng em được làm Khóa luận tốt nghiệp này, đây là một cơ hội tốt để cho nhóm chúng em có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để chúng em ngày càng tự tin về bản thân mình hơn.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Giáo viên hướng dẫn của chúng em Cô- Thạc sĩ Lý Thuận An và Thầy- Thạc Sĩ Trần Hữu Tuấn trong suốt thời gian vừa qua đã không quản ngại khó khăn và nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ để chúng em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Nhóm sinh viên thực hiện
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)
DANH MỤC VIẾT TẮT
BOD : Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh hóa).
COD : Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa học)
DAF : Dissolved Air Flotation (tuyển nổi khí hòa tan)
DM : Dầu mỡ
DO : Dissolved Oxygen (Hàm lượng oxy hòa tan)
MLSS : Mixed Liquor Suspended Solid (Nồng độ bùn)
NTU : Nephelometric Turbidity Unit (Đơn vị đo độ đục)
PTN : Phòng thí nghiệm
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
SS : Suspended Solid (Hàm lượng các chất lơ lửng).
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TDS : Total Dissolved Solid (Tổng hàm lượng chất hòa tan)
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSS : Total Suspended Solid (Tổng hàm lượng chất lơ lửng)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |