Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam



tải về 467.41 Kb.
trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích467.41 Kb.
#20476
1   2   3   4   5   6   7   8   9

VI. ĐIỀU KHOẢN VẬN TẢI:


Trong điều khoản vận tải của các hợp đồng người ta thường nêu lên những vấn đề sau:

a. Quy định tiêu chuẩn về con tầu trở hàng như: tầu có khả năng đi biển, phải được xếp loại A theo đăng kiểm của Loyd’s hoặc tầu phải dưới 15 tuổi sử dụng, hoặc phụ phí tầu già (OAP) phải do người thuê tầu chịu.

b. Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ.

c. Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ.



d. Quy định về điều kiện để tống đạt …thông báo sẵn sàng bốc dỡ… như:

- WIBON (whether in berth or not) dù ở cầu cảng hay chưa.

- WIPON (whether in port or not) dù ở cảng hay chưa.

- WIFPON (whether in free pratique or not) dù đã được tự do tiếp xúc với bờ hay chưa.

- WICCON (whether in custom’s clearance or not) dù đã thông quan hay chưa.

e. Quy định về thưởng (Despatch money) và phạt (Demurrage) bốc dỡ.

Cũng có khi, người ta không quy định thưởng phạt bằng cách quy định chung chung như “mức bốc dỡ nhanh thường lệ” ( CQD-customary quick despatch)

Ngoài những điều kiện trên đây trong quá trình giao dịch tuỳ từng tình hình cụ thể, các bên có thể đề ra những điều kiện khác ví dụ:

- Điều kiện cấm chuyển bán, thu hẹp quyền hạn của bên mua, không cho bên mua được bán lại hàng hoá mà mình đã mua theo một hợp đồng nhất định.

- Điều kiện về quyền lựa chọn: cho phép một bên được lựa chọn về một nội dung nào đó của hợp đồng như: lựa chọn về số lượng dung sai, lựa chọn cảng giao hàng…

- Điều kiện chế tài quy định các loại phạt, phạt bội ước, bồi thường thiệt hại mà bên vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng phải chịu.

- Điều kiện quy định trình tự thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng.

- Điều kiện cấm chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ cho một bên thứ ba, nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cùng ký kết hợp đồng.

- .v.v...

Các điều kiện trên đây đều có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên được tự nguyện vận dụng. Nhưng một khi đã được vận dụng vào hợp đồng, chúng trở thành bắt buộc với các bên ký kết và phải được thực hiện nghiêm chỉnh.

Trong buôn bán quốc tế, nhiều công ty hoặc hiệp hội công nghiệp ghi sẵn những điều kiện giao dịch có lợi cho mình vào một văn bản gọi là “Standard form contract” hoặc “điều kiện chung bán hàng” (General conditions of sale) hoặc “điều kiện chung giao hàng” (General conditions for delivery of goods) của họ. Mỗi khi đàm phán ký kết hợp đồng, họ đưa ra một số dự thảo sẵn của hợp đồng để làm căn cứ thảo luận. Tuy nhiên, nếu gặp đối thủ yếu thế hơn so với họ, hoặc đối thủ có sơ xuất trong việc kiểm tra các điều khoản của hợp đồng, họ cũng không ngần ngại buộc đối thủ phải chấp nhận các điều kiện do họ đưa ra.

VII -ĐIỀU KHOẢN GIÁ CẢ VÀ THANH TOÁN.


1. Đồng tiền của hợp đồng.

Trong giao dịch buôn bán điều kiện gía cả là một điều kiện quan trọng, điều khoản giá cả những vấn đề : đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xác định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.

Các hợp đồng mẫu trong các sở giao dịch hàng hoá thường có in sẵn đơn vị tiền tệ là đồng tiền của địa phương. Còn trong các hợp đồng mẫu khác, đồng tiền của hợp đồng được ghi là đồng tiền ổn định, thậm chí đang lên giá. Ngược lại, nếu đó là người mua thì, do tâm lý sợ giảm sút tài sản hiện có và muốn chuyển đổi đồng tiền mất giá mau chóng thành hàng hóa, đồng tiền của hợp đồng có thể là đồng tiền mất giá, không ổn định.

Bên cạnh nhân tố trên đây, sự lựa chọn đồng tiền của hợp đồng còn phụ thuộc vào tập quán của ngành – hàng. Ví dụ các hợp đồng mẫu về cao su thường dùng đồng bảng Anh (GBP), nhiều hợp đồng mẫu về ngành – hàng khác lại dùng đồng đô la Mỹ (USD). Nhân tố này vẫn có thể thay đổi. Cụ thể, thước chiến tranh thế giới thứ hai, các hợp đồng bông thường dùng đồng bảng Anh, nhưng đến nay các hợp đồng về mặt hàng này lại thường dùng đồng đô la Mỹ.

Không phải bao giờ đồng tiền tính giá cũng là đồng tiền thanh toán. Trong trường hợp giá cả ghi bằng một đồng tiền, thanh toán lại là một đồng tiền khác, hợp đồng có qui định tỷ giá để chuyển đổi. Tỷ giá đó có thể là một đồng tiền khác, hợp đồng có qui định tỷ giá để chuyển đổi. Tỷ giá đó có thể là tỷ giá do Ngân hàng trung ương công bố hoặc là tỷ giá hình thành trên thị trường hối đoái. Thời gian công bố có thể là lúc mở cửa chợ/ mở cửa ngân hàng (opening rate) hoặc là lúc đóng cửa cợ / đóng cửa ngân hàng (closing rate). Thường thường, tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra bao giờ cũng có chênh lệch, cho nên hợp đồng cũng phải qui định rõ tỷ giá nào được áp dụng.

Sự biến động của tỷ giá hối đoái ngày nay rất nhanh chóng và hợp đồng mẫu lại được soạn thảo cho một thời gian không quá ngắn, cho nên điều khoản đảm bảo hối đoái có thể lúc này có lợi cho tập đoàn, lúc khác lại bất lợi cho họ.



2. Giá cả của hợp đồng.

Giá cả trong các hợp đồng ngoại thương là gía quốc tế. Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại dến tài sản quốc gia. Vì vậy, trước khi ký hợp đồng, các bên phải tuân theo những nguyên tắc xác định giá quốc tế.

Trong buôn bán một số mặt hàng (như qặng, kim loại, lương thực, thực phẩm… chẳng hạn) giá cả lại được xác định theo hàm lượng của chất hữu ích trong hàng hoá mua bán. Nếu hàm lượng chất đó càng giàu thì giá cả càng cao. Nếu hàm lượng chất hữu ích càng thấp thì giá cả càng hạ. Trong không ít hợp đồng. Giá cả lại được xác định ngay vào khi ký kết, nhưng kèm theo giá đó có điều khoản về mức tăng giá khi hàng được giao có hàm lượng chất hữu ích cao hơn qui định của hợp đồng. Mức tăng giá đó gọi là tăng gia về chất lượng hàng (bonification). Ngược lại, khi hàm lượng chất hữu ích trong hàng được giao lại thấp hơn so với qui định, mức giảm giá tương ứng gọi là giảm giá về chất lượng hàng (refaction).

Trong một số hợp đồng mẫu về quặng, người mua còn đề ra những qui định bất lợi cho người bán như: Nếu hàm lượng chất hữu ích thấp hơn qui định, người bán chẳng những phải hạ giá mà còn phải hoàn lại một phần tiền cước mà người bán đã phải trả cho người vận tải. Phần cước phải hoàn lại này tương ứng với phần tạp chất vô ích đã có trong khối lượng hàng chuyên chở.

Một số hợp đồng mẫu qui định giá hàng giao rời (tức “để xá”), không đóng gói), và giá hàng có bao bì. Giá có bao bì thường cao hơn giá hàng giao rời.

Đa số hợp đồng trực tiếp xác định giá, có thể là giá cố định (fixed price), có thể là giá linh hoạt (flexible price). Trong trường hợp này, hợp đồng có thể qui định giá bằng một con số, ví dụ: Đơn giá…. USD (Unit price:…USD). Nhưng cũng có khi giá cả được qui định bằng hai con số là giá và mức giảm giá, ví dụ: Giá đơnvị….USD giảm giá…% (Unit price: USD…. To be discounted ….%)

Trong ngành buôn bán quặng, hợp đồng có thể qui định giá cơ sở (basic price) và, kèm theo hợp đồng, có cả một bản tính toán mức tăng giá thời vụ (seasonal discount), giảm giá trả tiền sớm (cash discount), giảm giá vì số lượng lớn (quantiy discount),v,v…

Một số hợp đồng lại qui định giá một cách gián tiếp. Theo cách này, hợp đồng chỉ qui định phương pháp xác định mức giá, ví dụ giá phải cao hơn giá yết bảng ở sở giao dịch. Lại có trường hợp, hợp đồng thoả thuận lấy làm giá hợp đồng giá yết bảng ở một sở giao dịch hàng hoá vào một thời điểm nào đó tuỳ người bán chọn (on seller’s call) hoặc tuỳ người mua chọn (on Buyer’s call).

Tất nhiên, dù qui định bằng cách nào, hợp đồng cũng phải xác định những vấn đề sau đây: Giá đó tương ứng với điều kiện giao hàng nào (FOB, CIF, CFR, FCA v.v…). Giá đó đã bao gồm chi phí bao bì hay chưa?

3. Một số vấn đề về việc thanh toán.

Nếu giao hàng là nghĩa vụ quan trọng của người bán thì trả tiền cũng là nghĩa vụ rất quan trọng của người mua. Vì vậy, bên cạnh điều khoản giao hàng, các hợp đồng mẫu đều có điều khoản trả tiền (ở các hợp đồng mẫu bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp, điều khoản này ghi là “payment”, còn các hợp đồng mẫu tiếng Đức ghi là “Zahlung”.

Trong nghiệp vụ xuất khẩu hàng ngũ cốc, các hợp đồng mẫu thường người mua trả tiền sớm, thậm chí trả tiền trước khi giao hàng (CBD – cash berore delivery) hoặc trả tiền ngay khi ký hợp đồng (CWO –cash with order) hoặc trả tiền trước với ý nghiã đặt cọc (down payment.)

Trong khi đó, những hợp đồng mẫu do các liên doàn soạn thảo để nhập khẩu lại thường quy định trả chậm, trả sau (deferred payment) hoặc trả sau thành nhiều kỳ bằng nhau (instalment payment)

Trong lĩnh vực buôn bán da sống, có hợp đồng qui định là trả ngay, nhưng điều khoản trả tiền vẫn bất lợi cho người bán. Ví dụ, người ta qui định “trả ngay vào lúc giao hàng ở cảng đến” (cash on delivery at port of destination.)

Trong không ít trường hợp, hợp đồng mẫu nhập khẩu cho bên mua được quyền chọn thời hạn trả tiền trong phạm vi một thời hạn quy định. Nếu trả tiền sớm, trước hạn thì người mua được hưởng một khoản giảm giá, gọi là “giảm giá trả tiền sớm” (cash discount)

Về thời hạn trả tiền, một số hợp đồng mẫu của London chỉ đề chung chung như: Trả tiền trong thời hạn thích đáng (in due course hặc due days) hay trả gấp (prompt)… Hợp đồng cũng không giải thích những thuật ngữ đó là bao nhiêu ngày.

Việc trả tiền có thể tiến hành làm một lần, có thể làm hai lần: Tạm tính và thanh toán chính thức. Việc tạm tính thường sảy ra trong hai trường hợp sau:

a. Hợp đồng qui định lấy số lượng và/ hoặc chất lượng hàng ở cảng đến làm căn cứ quyết định để thanh toán. Khi đó, sau lúc giao hàng ở cảng đi, người bán chỉ thanh toán tạm thười bằng một hoá đơn tạm tính (Provisional Invoice hoặc Facture provisoire hoặc Provisorisch Rechnung ). Sau khi hàng đã được giao nhận chính thức về số lượng và / hoặc chất lượng tại cảng đến, người bán mới làm hoá đơn chính thức (final Invoice hặc facture finale hặc Schlut – Rechnung ) để thanh toán dứt khoát.

b. Hàng được giao làm nhiều lần, cứ mỗi lần giao hàng, người bán chỉ làm hoá đơn tạm tính. Chỉ sau khi hàng được giao lần cuối cùng, người bán mới làm hoá đơn chính thức để thanh toán dứt khoát tiền hàng.

Trong các hợp đồng mẫu được soạn thảo từ những năm 60 trở về trước, vẫn còn có trường hợp trong đó qui định việc trả tiền tiến hành trên cơ sở thực tế hàng giao. Nhưng trong những hợp đồng soạn thảo gần đây, tuyệt đại bộ phận qui định trả tiền trên cơ sở chứng từ (cash againt docments)

Trong số những chứng từ hàng hoá làm cơ sở để thanh toán tiền hàng, chứng từ quan trọng nhất là vận đơn. Tuỳ theo phương thức vận tải, đó có thể là vận đơn đường biển (ocean bill of lading ), vận đơn đường sắt (Railway bill) vận đơn ô tô (Bill of truck….) Nếu hàng được chở bằng container, vận đơn đó có thể là vận đơn giao nhận gọn container (FCL –full container load) hoặc vận đơn tập hơp (housed B/L) khi hàng xếp không đủ container (LCL- less than container load). Điều quan trọng là vận dơn phải hoàn hảo (clean bill of lading), nghĩa là không có phê chú xấu về tình trạng bên ngoài của hàng hoá.

Sở dĩ vận đơn là chứng từ quan trọng nhất vì nó có tới ba chức năng: là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đã được ký kết; là biên lại của người vận tải về việc đã nhận hàng để chở và là chứng từ sở hữu hàng hoá đang được chuyên chở trên tàu. Chính là do chức năng thứ ba này của vận đơn, người ta có thể mua bán hàng hoá bằng cách chuyển nhượng vận đơn về hàng đó.

Trong các hợp đồng mẫu đôi khi người ta lại qui định chứng từ làm cơ sở thanh toán tiền hàng là chứng chỉ lưu kho (warehouse warrant). Thông thường, đây là trường hợp mua bán hàng hiện vật (spot transaction)

Về phương thức trả tiền được quy định trong các hợp đồng mẫu, phổ biến nhất là sự vận dụng phương thức tín dụng chứng từ (documentary credit) Phương thức này còn gọi là phương thức thư tín dụng (Letter of credit – viết tắt là L/C) vì thư này chứa đựng cam kết của ngân hàng về việc trả tiền hàng đầy đủ cho bên bán, hoặc cho một người được bên bán chỉ định, nếu bên bán thoả mãn những yêu cầu đề ra trong thư. Về sự giải thích nội dung L/C, thường thường các hợp đồng mẫu dẫn chiếu đến văn bản do Phòng thương mại quốc tế ấn hành, có tên gọi là “Điều lệ và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ” (Uniform Custom and Practice for Documentary Credit – Viết tắt UCP). Loại thư tín dụng được dùng nhiều là thư tính dụng không huỷ ngang (irrevocable L/C).

Một số hợp đồng mẫu lại qui định tiền hàng được trả bằng phương thức nhờ thu. Hối phiếu dùng trong nhờ thu có thể không kèm chứng từ (nhờ thu phiếu trơn – clean bill collection ) hoặc có kèm chứng từ ( nhờ thu kèm chứng từ – chứng từ để nhận hàng, người mua hoặc phải trả tiền (Documents against payment – viết tăt D/P), hoặc chấp nhận trả tiền (Documents against acceptance – viết tắt D/A). Một số ít hợp đồng mẫu qui định dùng tiền mặt để trả tiền hàng ( cash payment ). Tuy nhiên, theo quan điểm của họ, séc cũng được coi là tiền mặt.

Phương thức ghi sổ (Open account) cũng được dùng trong các hợp đồng mẫu về buôn bán đối lưu.

Để làm ví dụ cho tính phức tạp của điều khoản “trả tiền”, chúng tôi xin ghi dưới đây điều khoản cùng tên trích từ hợp đồng mẫu về xuất khẩu cảu tập đoàn Sumitomo (Nhật bản)

“Trả tiền”: Nếu việc trả tiền hàng được tiến hành bằng L/C thì, ngay sau khi ký kết hợp đồng này, bên mua sẽ thông qua một ngân hàng loại một, có tín nhiệm quốc tế , mở cho Bên bán hưởng một L/C không huỷ ngang dưới hình thức và theo những điều khoản thoả mãn cho Bên bán.

Nếu lường trước một cách hợp lý thấy Bên mua không trả tiền hàng đúng hạn, không mở L/C hoặc không làm việc gì đó khác để thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng này thì Bên Bán có thể đòi Bên Mua, khi đó trong một khoảng thời gian hợp lý, phải cung cấp một sự bảo đảm đầy đủ, thoả mãn Bên Bán về việc sẽ thực hiện nghiêm túc hợp đồng này, đồng thời Bên bán có thể từ chối gửi hoặc giao những hàng chưa giao cho tới khi nhận được sự bảo đảm đó.

Bên mua phải trả số tiền hàng được ghi trên mặt trước của hợp đồng này chứ không có quyền bù trừ, hồi tố, bớt giảm hoặc thực hiện những quyền khác mà Bên Mua được làm để chống lại Bên Bán, những quyền đó phải được thực hiện riêng giữa Bên Mua và Bên Bán

Mọi khoản mới phát sinh, thu bổ xung hoặc tăng thêm về suất cước phí hoặc tiền phụ thu (về nhiên liệu, ngoại tệ, ùn tắc hoặc nhập khẩu hoặc các khoản chi phí luật định khác, hoặc tiền phí bảo hiểm mà Bên bán có thể phải chịu đối với hàng hoá sau khi ký hợp đồng này đều do Bên Mua phải chịu và phải được bên mua hoàn lại cho Bên Bán khi Bên Bán yêu cầu.

Nếu Bên Mua không trả tiền hàng theo đúng hợp đồng thì bên mua phải trả cho Bên Bán – với tính cách là tiền bồi thường thiệt hại định sẵn chứ không phải là tiền phạt – khoản lợi tức vượt trội tính theo mức lãi suất thấp hơn 18% năm hoặc theo lãi suất tối đa mà luật nước người bán cho phép, tính từ ngày đến hạn trả tiền cho đến ngày thực tế trả tiền, tính trên cơ sở 360 ngày một năm đối với số ngày thực tế quá hạn”

(Payment: If payment for the Goods shall be made by a letter of credit, Buyer shall establish in favor of Seller an irrevocable letter of credit through a prime bank of good international repute immediately after the conclusion of this contract in a form and upon terms satisfactory to Seller.

If Buyer’s failure to make payment, to establish a letter of credit or otherwise to perform its obligations hereunder is reasonably anticipated, Seller may demand that Buyer provide, within a reasonable time, adequate assurance is given.

Buyer shall pay the price specified on the face of this Contract without set-off, counterclaim, recoupment or other similar rights which Buyer may have against Seller , which rights shall be exercised in separate proceedings between Buyer and Seller.

Any new, additional or increased freight rates, surcharges (bunker, currency, congestion or other surcharges), taxes, customs duties, export or import surcharges or other governmental charges, or insurance premiums, which may incurred by Seller which respect to the Goods after the conclusion of this Contract shall be for the account of Buyer and shall be reimbursed to Seller by Buyer no demand.

If Buyer fails to pay for the Goods in accordance with this Contract, Buyer shall pay to Seller as liquidated damages and not as penalty overdue interest at the rate of the lower of eighteen percent ( 18%) per annum or the maximum interest rate permitted by the laws of Buyer’s country, clculated from the due date for such payment until the actual date of payment calculated on the 360 days a year vasis for he actual number of days elaped.)



Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học văn hóa hà NỘi khóa luận tốt nghiệP

tải về 467.41 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương