3.3.2. Phân tích kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp tỉnh 3.3.2.1. Theo cơ cấu chủng loại
Các doanh nghiệp trong tỉnh chỉ xuất khẩu cà phê Vối, chia thành 3 loại (hạng): Cà phê nhân chất lượng cao, cà phê nhân loại 1 (R1) và cà phê nhân loại 2 ( R2).
Kết quả xuất khẩu cà phê theo cấu chủng loại của các doanh nghiệp tỉnh Đăk Lăk vào các thị trường như sau:
Bảng 16: Bảng số lượng và tỷ trọng theo số lượng các loại cà phê nhân xuất khẩu của tỉnh Đăk Lăk vào các thị trường trong 3 niên vụ gần đây
Niên vụ
|
2006- 2007
|
2007- 2008
|
2008- 2009
|
Loại
|
Số lượng
( tấn)
|
Tỷ trọng theo số lượng(%)
|
Số lượng
( tấn)
|
Tỷ trọng theo số lượng(%)
|
Số lượng
(tấn)
|
Tỷ trọng theo số lượng(%)
|
Chất lượng cao
|
95.106,2
|
28,25
|
49.366,9
|
16,02
|
400
|
0,12
|
Loại 1
|
88.979
|
26,43
|
109.322,7
|
35,48
|
94.725
|
29
|
Loại 2
|
152.573,8
|
45,32
|
149.468,4
|
48,5
|
231.613
|
70,88
|
Tổng
|
336.659
|
100
|
308.158
|
100
|
326.738
|
100
|
( Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đăk Lăk)
Kết quả xuất khẩu cà phê theo cấu chủng loại của các doanh nghiệp qua thị trường Đức như sau:
Bảng 17: Bảng số lượng và tỷ trọng theo số lượng các loại cà phê nhân xuất khẩu của tỉnh Đăk Lăk vào thị trường Đức trong 3 niên vụ gần đây
Niên vụ
|
2006- 2007
|
2007- 2008
|
2008- 2009
|
Loại
|
Số lượng
( tấn)
|
Tỷ trọng theo số lượng(%)
|
Số lượng
( tấn)
|
Tỷ trọng theo số lượng(%)
|
Số lượng
(tấn)
|
Tỷ trọng theo số lượng(%)
|
Chất lượng cao
|
14.300,6
|
28,67
|
7.244,6
|
18,7
|
54,3
|
0,14
|
Loại 1
|
24.142
|
48,4
|
22.547,2
|
58,2
|
22.010,6
|
56,8
|
Loại 2
|
11.437,4
|
22,93
|
8.949,2
|
23,1
|
16.686,1
|
43,06
|
Tổng
|
49.880
|
100
|
38.741
|
100
|
38.751
|
100
|
( Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đăk Lăk)
Từ hai bảng 15, 16 và 3 biểu đồ, ta rút ra được nhân xét về tỷ trọng các lọai cà phê nhân mà các doanh nghiệp của tỉnh Đăk Lăk xuất khẩu vào thị trường Đức như sau: Một là tỷ trọng cà phê chất lượng cao và loại 1( R1) cao tỷ trọng cà phê loại 2; Hai là tỷ trọng cà phê chất lượng cao và loại 1( R1) cao hơn so với tỷ trọng chung của tỉnh xuất khẩu vào các thị trường. Ngược lại, tỷ trọng cà phê loại 2 ( R2) luôn thấp hơn so với tỷ trọng chung của tỉnh xuất khẩu vào các thị trường.
Nguyên nhân chính của vấn đề này là do Đức là thị trường tiêu thụ cà phê nhiều nhưng khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng của sản phẩm, để đáp ứng được nhu cầu của của các nhà rang xay và người tiêu dùng thì các nhà nhập khẩu tại đây phải nhập khẩu những sản phẩm cà phê nhân đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |