(2) Giá tiêu dùng ở Trung Quốc tháng 2 năm 2008 tăng 8,7% so với cùng kỳ, trong khi đó, tháng 2 năm 2007 chỉ tăng 2,7% so với tháng 2 năm 2006. Thái Lan tương ứng là 5,41% so với 2,32%; Philippin là 5,36% so với 2,64%; Khu vực đồng Euro là 3,2% so với 1,84%. (3) Năm 2008, nhiều quốc gia đã phải thực hiện điều chỉnh giảm mục tiêu tăng trưởng để đối phó với tình hình này: Mỹ 1,5% (năm trước là 2,7%); Khu vực đồng tiền chung Châu Âu 1,6% (năm trước là 2,6%); Nhật 1,5% (năm trước là 1,9%); Trung Quốc 8% (năm trước là 11,4%). (4) Tính riêng trong đợt rét đậm, rét hại đầu năm 2008, có khoảng 200 nghìn ha lúa, 18 nghìn ha mạ, 25 nghìn ha rau màu bị hỏng hoàn toàn, 180 nghìn trâu bò bị chết rét... Tổng thiệt hại ước tính khoảng 1.000 tỷ đồng. (5) Năm 2007 và 3 tháng đầu năm 2008 đã xuất gạo dự trữ quốc gia cấp không thu tiền cho hộ thiếu đói và bị thiên tai gần 80.000 tấn.
II.KIẾN NGHỊ
Tình hình lạm phát và tham nhũng hiện nay ở Việt Nam ngày càng nghiêm trọng và phức tạp:
Tình hình lạm phát và tham nhũng hiện nay ở Việt Nam ngày càng nghiêm trọng và phức tạp:
Hiện nay lạm phát và tham nhũng đã và đang trở thành vấn đề lo ngại của xã hội
Tuy chính phủ củng đã có các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát và tham nhũng .song các biện pháp này vẫn còn hạn chế.đơn cử viêvj ấn định mức lãi xuất cao. khi các ngân hàng tăng mức lãi xuất đối với đầu vào (tiền gửi vào)thì đồng thời ngân hàng củng phải tăng mức lãi xuất cho vay thì khi đó các doanh nghiệp vay nợ ngân hàng lại càng nợ lớn hơn.dẫn đến tăng chi phí sản xuất ,tăng giá thành sản phẩm ,như vậy lại càng làm cho lạm phát chẳng những sẽ không giảm mà nó có khả năng tăng thêm .hoặc là các doanh nghiệp vẩn bán sản phẩm với mức giá cũ thi dẫn đến doanh nghiệp kinh doanh không có lãi hoặc nghiêm trọng hơn sẽ làm cho doanh nghiệp mắc một khoản nợ càng lớn mà khả năng thanh toán thì không định được thậm chí phá sản doanh nghiệp .hoặc là doanh nghiệp kinh doanh tạo ra khoản lời nhỏ hơn mức lãi mà doanh nghiệp phải trả cho các ngân hàng thì dẩn đến họ có ý nghĩ là dùng khoản tiền này gửi vào ngân hàng để lấy lãi hơn là đem kinh doanh mà không được sinh lời.
Đối với tham nhũng thì chính sách pháp luật nhà nước ta vẫn còn kẻ hở tạo điều kiện cho tội phạm phát triển.biện pháp kiểm tra thực thi còn lỏng lẻo ,bọn tội phạm lợi dụng kẻ hở của nhà nước và nhân dân .chẳng hạn năm 1997 tại tỉnh Khánh Hoà đã sảy ra vụ tham ô tài sản của nhân dân và nhà nước .ông Võ Hồng đã lợi dụng chức vụ và quyền hạn của mình bằng cách nhà nước trích ngân sách cho dân nghèo vay vốn làm ăn ,cải thiện đời sống văn hoá .đã lập các hồ sơ không có thật cùng với các hồ sơ của nhân dân để rút tiền một cách tàn nhẫn ... hồ sơ thật thì ông sén bớt tiền thay vì vay 2triệu thì ông tạo hồ sơ vay 5triệu ... cũng tương tự như vậy con số chiếm đoạt lên đến 7tỉ đồng .sự việc xảy ra như vậy cũng do các quan chức năng không kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc thực thi chính sách của nhà nước .vì vậy để hạn chế và triệt để tham nhũng thì nhà nước cần có những việt làm thiết thực hơn là chỉ đạo .vì những người thực hiện thường đi sai lệch mục đích dẩn đến kết quả không như mong muốn .
KẾT LUẬN :
Tóm lại ở mỗi quốc gia NHTW rất quan trọng.nó có vai trò to lớn trong nền kinh tế cũng như chính trị.
Về kinh tế NHTW giúp ổn định nền kinh tế ,tạo điều kiện cho nhân dân sản xuất nâng cao chất lượng đời sống ,tạo thu nhập ổn định cho các cá nhân gia đình cũng như cứu các ngân hàng khác trước nguy cơ phá sản....
Về chính trị :trong việc thuế và chi tiêu của chính phủ:giảm thuế đối với một số các mặt hàng tiêu dùng,thuế nhập khẩu ,một số loại mặt hàng như ô tô ,xe máy đồ điện tử ....ngân sách nhà nước giúp cho chính phủ nhìn nhận về chi tiêu hợp lý hơn .
BẢN PHỤ LỤC :
Giá trị
|
Văn bản quyết định
|
Ngày áp dụng
|
9%
|
2868/QĐ-NHNN 29/11/2010
|
01/12/2010
|
9%
|
"2619/QĐNHNN 05/11/2010"
|
05/11/2010
|
8%
|
2561/QĐ-NHNN 27/10/2010
|
01/11/2010
|
8%
|
2281/QĐ-NHNN 27/9/2010
|
01/10/2010
|
8%
|
2024/QĐ-NHNN 25/8/2010
|
01/09/2010
|
8%
|
1819/QĐ-NHNN 27/7/2010
|
01/08/2010
|
8%
|
1565/QĐ-NHNN 24/6/2010
|
01/07/2010
|
8%
|
1311/QĐ-NHNN 31/5/2010
|
01/06/2010
|
8%
|
1011/QĐ-NHNN 27/4/2010
|
01/05/2010
|
8%
|
618/QĐ-NHNN 25/03/2010
|
01/04/2010
|
8%
|
353/QĐ-NHNN 25/2/2010
|
01/03/2010
|
8%
|
134/QĐ-NHNN 25/01/2010
|
01/02/2010
|
8%/năm
|
2665/QĐ-NHNN 25/11/2009
|
01/12/2009
|
7%
|
2459/QĐ-NHNN 28/10/2009
|
01/11/2009
|
7,0%/năm
|
2232/QĐ-NHNN
|
01/10/2009
|
7%
|
2024/QĐ-NHNN 26/8/2009
|
01/09/2009
|
7%
|
1811/QĐ-NHNN 30/7/2009
|
01/08/2009
|
7%
|
1539/QĐ-NHNN 30/6/2009
|
01/07/2009
|
7%
|
1250/QĐ-NHNN 22/5/2009
|
01/06/2009
|
7%
|
1015/QĐ-NHNN 29/4/2009
|
01/05/2009
|
7%
|
626/QĐ-NHNN 24/03/2009
|
01/04/2009
|
7%
|
378/QĐ-NHNN 24/02/2009
|
01/03/2009
|
7,0%
|
172/QĐ-NHNN 23/1/2009
|
01/02/2009
|
8.5%/năm
|
3161/QĐ-NHNN 19/12/2008
|
22/12/2008
|
10,0%/năm
|
2948/QĐ-NHNN 03/12/2008
|
05/12/2008
|
11%
|
2809/QĐ-NHNN
|
21/11/2008
|
12%/năm
|
2559/QĐ-NHNN 3/11/2008
|
05/11/2008
|
13.0%/năm
|
2316/QĐ-NHNN 20/10/2008
|
21/10/2008
|
14.00%/năm
|
2131/QĐ-NHNN 25/09/2008
|
01/10/2008
|
14%/năm
|
1906/QĐ-NHNN 29/8/2008
|
01/09/2008
|
14%/năm
|
1434/QĐ-NHNN 26/6/2008
|
01/07/2008
|
14%/năm
|
1317/QĐ-NHNN 10/6/2008
|
11/06/2008
|
12,00%
|
1257/QĐ-NHNN 30/5/2008
|
01/06/2008
|
12%
|
1099/QĐ-NHNN 16/5/2008
|
19/05/2008
|
8.75
|
978/QĐ-NHNN 29/4/2008
|
01/05/2008
|
8.75%
|
689/QĐ-NHNN 31/03/2008
|
01/04/2008
|
8.75%
|
479/QĐ-NHNN 29/2/2008
|
01/03/2008
|
8.75%
|
305/QĐ-NHNN 30/1/2008
|
01/02/2008
|
8.25%/năm
|
3096/QĐ-NHNN
|
01/01/2008
|
8.25%/năm
|
2881/QĐ-NHNN
|
01/12/2007
|
8,25%/năm
|
2538/QĐ-NHNN 31/10/2007
|
01/11/2007
|
8,25%/năm
|
2265/QĐ-NHNN 28/9/2007
|
01/10/2007
|
8,25%/năm
|
2018/QĐ-NHNN 30/8/2007
|
01/09/2007
|
8,25%/năm
|
1787/QĐ-NHNN 31/7/2007
|
01/08/2007
|
8,25%/năm
|
1546/QĐ-NHNN 29/06/2007
|
01/07/2007
|
8,25%/năm
|
1143/QĐ-NHNN 29/5/2007
|
01/06/2007
|
8.25%/năm
|
908/QĐ-NHNN 27/04/2007
|
01/05/2007
|
8,25%/năm
|
632/QĐ-NHNN 29/03/2007
|
01/04/2007
|
8,25%/năm
|
424/QĐ-NHNN 27/02/2007
|
01/03/2007
|
8,25%/năm
|
298/QĐ-NHNN 31/1/2007
|
01/02/2007
|
8,25%/năm
|
2517/QĐ-NHNN 29/12/2006
|
01/01/2007
|
8,25%/năm
|
2308/QĐ-NHNN 30/11/2006
|
01/12/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
2045/QĐ-NHNN 30/10/2006
|
01/11/2006
|
8,25%/năm
|
1887/QĐ-NHNN 29/09/2006
|
01/10/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
1714/QĐ-NHNN 31/08/2006
|
01/09/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
1522/QĐ-NHNN 31/7/2006
|
01/08/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
1234/QĐ-NHNN 30/06/2006
|
01/07/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
1044/QĐ-NHNN 31/05/2006
|
01/06/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
854/QĐ-NHNN 28/4/2006
|
01/05/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
581/QĐ-NHNN 30/3/2006
|
01/04/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
311/QĐ-NHNN 28/2/2006
|
01/03/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
140/QĐ-NHNN 26/01/2006
|
01/02/2006
|
0,6875%/tháng (8,25%/năm)
|
1894/QĐ-NHNN 30/12/2005
|
01/01/2006
|
8,25%/năm
|
1746/QĐ-NHNN 01/12/2005
|
01/12/2005
|
0,65%/tháng (7,80%/năm)
|
1556/QĐ-NHNN 28/10/2005
|
01/11/2005
|
0,65%/tháng (7,8%/năm)
|
1426/QĐ-NHNN 30/9/2005
|
01/10/2005
|
0,65%/tháng (7,8%/năm)
|
1246/QĐ-NHNN 26/8/2005
|
01/09/2005
|
0,65%/tháng (7,8%/năm)
|
1103/QĐ-NHNN 28/7/2005
|
01/08/2005
|
0,65%/tháng (7,80%/năm)
|
936/QĐ-NHNN 30/6/2005
|
01/07/2005
|
0,65%/tháng (7,80%/năm)
|
781/QĐ-NHNN 31/5/2005
|
01/06/2005
|
0,65%/tháng (7,80%/năm)
|
567/QĐ-NHNN 29/4/2005
|
01/05/2005
|
0,65%/tháng (7,80%/năm)
|
315/QĐ-NHNN 25/03/2005
|
01/04/2005
|
0,65%/tháng (7,8%/năm)
|
211/QĐ-NHNN 28/2/2005
|
01/03/2005
|
0,65%/tháng (7,80%/năm)
|
93/QĐ-NHNN 27/1/2005
|
01/02/2005
|
0,625%/tháng (7,50%/năm)
|
1716/QĐ-NHNN 31/12/2004
|
01/01/2005
|
0,625%/tháng (7,50%/năm)
|
1522/QĐ-NHNN 30/11/2004
|
01/12/2004
|
0,625%/tháng (7,50%/năm)
|
1398/QĐ-NHNN 29/10/2004
|
01/11/2004
|
0,625%/tháng (7,5%/năm)
|
1254/QĐ-NHNN 30/9/2004
|
01/10/2004
|
0,625%/tháng (7,5%/năm)
|
1079/QĐ-NHNN 31/8/2004
|
01/09/2004
|
0,625%/tháng (7,50%/năm)
|
968/QĐ-NHNN 29/7/2004
|
01/08/2004
|
0,625%/tháng (7,5%/năm)
|
797/QĐ-NHNN 29/6/2004
|
01/07/2004
|
0,625%/tháng (7,5%/năm)
|
658/QĐ-NHNN 28/05/2004
|
01/06/2004
|
0,625%/tháng (7,5%/năm)
|
2210/QĐ-NHNN 27/02/2004
|
01/03/2004
|
7,50%/năm
|
285/2003/QĐ-NHNN 31/03/2003
|
01/04/2003
|
7,44%/năm
|
792/2002/QĐ-NHNN 26/07/2002
|
01/08/2002
|
7,20%/năm
|
1247/2001/QĐ-NHNN 28/09/2001
|
01/10/2001
|
7,80%/năm
|
557/2001/QĐ-NHNN 26/04/2001
|
01/05/2001
|
8,40%/năm
|
237/2001/QĐ-NHNN 28/03/2001
|
01/04/2001
|
8,70%/năm
|
154/2001/QĐ-NHNN 27/02/2001
|
01/03/2001
|
|
B TÀI CHÍNH Phụ lục số 01/CKTC-NSNN
|
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
|
(Kèm theo Quyết định số 3212 /QĐ-BTC ngày 08/12/2010
|
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố công khai số liệu dự toán NSNN năm 2011)
|
|
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự toán
năm 2011
|
A
|
TỔNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
595,000
|
1
|
Thu nội địa
|
382,000
|
2
|
Thu từ dầu thô
|
69,300
|
3
|
Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu
|
138,700
|
4
|
Thu viện trợ không hoàn lại
|
5,000
|
B
|
THU CHUYỂN NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2010 CHUYỂN SANG NĂM 2011
|
10,000
|
C
|
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
725,600
|
1
|
Chi đầu tư phát triển
|
152,000
|
2
|
Chi trả nợ và viện trợ
|
86,000
|
3
|
Chi thường xuyên
|
442,100
|
4
|
Chi cải cách tiền lương
|
27,000
|
5
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
|
100
|
6
|
Dự phòng
|
18,400
|
D
|
BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
120,600
|
|
Tỷ lệ bội chi so GDP
|
5.3%
|
E
|
NGUỒN BÙ ĐẮP BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
120,600
|
1
|
Vay trong nước
|
92,600
|
2
|
Vay ngoài nước
|
28,000
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |