3.2.3 Nước mía hỗn hợp gia vôi sơ bộ (NMHH sau GVSB)
- Khối lượng nước mía hỗn hợp = 101,911 (T).
- Khối lượng NMHH sau GVSB = Kl nước mía hỗn hợp + Kl sữa vôi dùng GVSB
= 101,911 + 0,398 = 102,309 (T)
- Kl chất tan trong NMHH sau GVSB = Kl chất tan trong NMHH + Kl vôi
= 15,04 + 0,037 = 15,077(T)
- % chất tan NMHH sau GVSB:
= x 100
=x 100 = 14,737 %
- % đường sacaroza trong nước mía hỗn hợp sau gia vôi sơ bộ:
=x 100 = x 100 = 11,876%
Bx = 14,737% => = 1,058 (kg/m3), [57, 8]
- Độ tinh khiết NMHH sau GVSB = x 100 = 80,586%
- Thể tích NMHH sau GVSB = = 102,309/1,058 = 96,7 (m3).
3.2.4 Thông SO2 lần 1:
- Kl NMHH sau thông SO2 lần 1 = Kl NMHH sau GVSB + Kl SO2 thông lần 1 = 102,309 + 0,12 = 102,429 (T).
- Kl chất tan NMHH sau thông SO2 lần 1= Kl chất tan NMHH sau GVSB + Kl SO2 thông lần 1 = 15,077 + 0,12 = 15,197 (T)
- Bx NMHH sau thông SO2 lần1 = x 100
= x 100 = 14,837%
Bx = 14,837% => = 1058(kg/m3), [57, 8].
- Thể tích NMHH sau thông SO2 lần 1 =
== 96,814(m3).
3.2.5 Trung hoà:
- Kl nước mía sau trung hoà = Kl NMHH sau thông SO2 lần 1 + kl sữa vôi trung hoà = 102,429 + 1,592 = 104,021 (T).
- Kl chất tan trong NMHH sau trung hoà = Kl chất tan trong NMHH sau thông SO2 lần 1 + Kl vôi trung hoà = 15,197 + 0,148 = 15,345 (T)
- Bx NMHH sau trung hoà = x 100
= x 100 = 14,752 %
Bx = 14,726% => = 1058 (kg/m3), [57, 8].
- Thể tích NMHH sau trung hoà =
= 104,021/1,058 = 98,319 (m3).
3.2.6 Tính nước bùn:
Lượng nước bùn lấy ra trong quá trình lắng là 20% so với nước mía gia vôi trung hoà .Theo thực tế sản xuất bùn = 1,18 tấn/m3
- Kl bùn lấy ra trong quá trình lắng = Kl nước mía trung hoà x 20%
= 104,021 x 20% = 20,804 (T)
- Dung tích nước bùn = = 17,631 (m3)
Bùn có độ ẩm W = 70%
- Hàm lượng nước có trong bùn = Kl nước bùn x Wbùn= 20,804 x 70% = 14,563 (T)
3.2.7 Tính bùn lọc:
Lượng bùn lọc chiếm 2,5 % so với khối lượng mía độ ẩm bùn 70% , 24, 5
- Khối lượng bùn lọc = 100 x 2,5 % = 2,5 (tấn)
- Khối lượng nước trong bùn lọc = khối lượng bùn x độ ẩm bùn
= 2,5 x 70% = 1,75 (tấn)
- Khối lượng chất khô trong bùn lọc = Kl bùn - khối lượng nước trong bùn
= 2,5 – 1,75 = 0,75 (tấn)
3.2.8 Tính bã nhuyễn và nước rửa:
Trong quá trình lọc người ta cho bã nhuyễn vào làm chất trợ lọc. Lượng bã nhuyễn bằng 1% so với khối lượng mía. Độ ẩm bã 49,5 %.
- Kl bã nhuyễn cho vào bùn = 100 x 1% = 1 (T).
- Kl nước trong bã nhuyễn = 1 x 49,5% = 0,495 (T).
- Kl chất khô trong bã nhuyễn = 1 – 0,495 = 0,505 (T).
- Khối lượng nước rửa:
Nước rửa bùn lọc so với bùn lọc 100 - 200%, 24, 5. Chọn 150%
Kl nước rửa = kl bùn lọc x 150% = 2,5 x 150 % = 3,75 (T)
- Kl đường tổn thất trong bùn khô:
Hàm lượng đường tổn thất trong bùn khô chiếm khoảng 1 ÷ 1,5% chất khô trong bùn. Chọn 1,6%
Kl đường tổn thất theo bùn = 0,75 x 1% = 0,0075 (T)
Tổn thất đường không xác định so với đường trong mía: 0,4 - 0,6 %. Chọn 0,4 %
Kl đường tổn thất không xác định = 12,5 x 0,4 % = 0,05 (T)
3.2.9 Nước mía sau lắng -lọc:
- Kl nước mía lắng trong = Kl NMHH sau trung hoà – Kl nước bùn
= 104,021 – 20,804 = 83,217 (T).
- Kl nước lọc trong = Kl nước bùn + kl bã nhuyễn + kl nước rửa - kl bùn lọc
= 20,804 + 1 + 3,75 – 2,5 = 23,054 ( t).
- Kl nước mía sau lắng lọc (chè trong) = Kl nước lắng trong + Kl nước lọc trong
= 83,217 + 23,054 = 106,271 (T)
- KL chất tan trong chè trong = Kl chất khô trong NMHH sau trung hoà - Kl chất khô tách ra do lắng lọc = 15,345 - 0,75 = 14,595 (T)
- Kl đường trong chè trong = Kl đường trong NMHH - Kl đường tổn thất trong bùn - Kl đường tổn thất không xác định = 12,15 – 0,0075 - 0,05 = 12,093 (T)
- % chất tan trong chè trong (Bx) = x 100
= x 100 = 13,733(%)
Bx = 13,733 % => = 1053 (kg/m3) , [57, 8].
- Thể tích chè trong = = = 100,922 (m3).
- % đường trong chè trong = x 100 = = 11,379 (%).
- Độ tinh khiết của chè trong = = x 100 = 82,859(%).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |