|
nba
|
nhang
|
njie
|
nie
|
|
u
|
ga
|
|
Lợn
|
Nghe
|
Biết
|
Ở, tại
|
|
Nước
|
Gà
|
Lão Trại
|
|
Chữ Nôm
|
|
|
nba
|
nhang
|
nong
|
bur
|
|
nước
|
gà
|
|
Lợn
|
Nghe
|
Ăn
|
Chúng ta
|
|
Nước
|
Gà
|
Cổ Trượng
|
|
Chữ Choang
|
|
|
dang
|
shou
|
bi-ngeu
|
|
ruem
|
gaeq
|
|
Chuyển
|
Đá
|
Núi
|
|
Nước
|
Gà
|
Tộc Dao có ba thứ tiếng: tiếng Miễn 勉 語, tiếng Bố Nỗ 布努語, và tiếng Lạp Gia 拉珈語. Ngữ tộc Miêu-Dao phân làm chi tiếng Miêu và chi tiếng Dao. Tiếng Bố Nỗ của tộc Dao thuộc chi tiếng Miêu, có thể thấy hai tộc Miêu và Dao có quan hệ mật thiết thế nào. Tộc Dao cũng là một dân tộc cổ xưa, không ngừng đồng hóa với tộc Hán. Tộc Dao ở Hồ Nam chia làm Dao Quá Sơn 過山瑤 [bộ phận sống trên núi ] và Dao Bình Địa 平地瑤 [bộ phận sống dưới đồng bằng]. Dao Quá Sơn nói tiếng Dao, không bị đồng hóa với tộc Hán; Dao Bình Địa nói tiếng Hán, đã đồng hóa với tộc Hán. Dân gian còn lưu truyền lại chữ Dao theo loại hình chữ Hán, xem xét văn bản chép tay hiện còn là Bàn vương điệp 盤王牒 ta thấy ghi chép niên đại sớm nhất là năm thứ hai niên hiệu Trinh Nguyên đời Đường (năm 628), vậy thì thời kì sáng tạo tất nhiên còn sớm hơn nữa. Ví dụ về chữ Dao như sau:
Mượn dùng
|
|
|
|
|
Tạo mới
|
|
|
|
|
|
nei
|
ton
|
oi
|
bu-sei
|
fa
|
bdyi
|
iong
|
nun
|
nyai
|
Mày
|
Trai, nam
|
Yêu
|
Quả dứa
|
Bố
|
Mẹ
|
Gấu
|
Non
|
Xấu hổ
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |