حصن المسلم Husnun Al- muslim


sẽ được xóa sạch những tội lỗi đã và chưa phạm



tải về 2.06 Mb.
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu01.01.2018
Kích2.06 Mb.
#35280
1   2   3   4   5   6   7

sẽ được xóa sạch những tội lỗi đã và chưa phạm.” Hadith do Abu Dawud ghi lại.

Ý nghĩa: {Mọi lọi ca ngợi tán dương đều kính dâng Allah, Đấng đã ban cái mặc và ban tặng bổng lộc cho bề tôi trong khi bề tôi không có khả năng tạo ra nó.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy và Ibn Majah ghi lại.
3- Lời cầu xin khi mc áo mới.

6-

((اللَّهُمَّ لَكَ الْحَمْدُ أَنْتَ كَسَوْتَنِيهِ، أَسْأَلُكَ مِنْ خَيْرِهِ وَخَيْرِ مَا صُنِعَ لَهُ، وَأَعُوذُ بِكَ مِنْ شَرِّهِ وَشَرِّ مَا صُنِعَ لَهُ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Mọi lời ca ngợi tán dương là của Ngài, Ngài đã ban cho bề tôi cái mặc. Cầu xin hãy ban cho bề tôi những điều tốt lành từ áo này và tránh mọi điều xấu xa từ nó.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy ghi lại.
4- Lời cầu xin cho người khác khi y mc đưc áo mới.

7- ((تُبْـلِى وَيُخْلِفُ اللهُ تَعَالَـى))



Ý nghĩa: {Cầu xin Allah, Đấng tối cao ban cho anh sống thọ để được mặc áo đến cũ, sau đó thay cho anh áo khác tốt hơn nó.} Hadith do Abu Dawud ghi lại.

8- ((اِلْبَـسْ جَـدِيداً وَعِـشْ حَـمِيداً وَمُـتْ شَـهِيداً))



Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban cho bạn luôn được áo mới, ban cho bạn được sống hạnh phúc và ban cho bạn chết trong chính nghĩa.} Hadith do Ibn Majah và Al-Baghowy ghi lại.
5- Nói khi treo (hoc móc) áo.

9- ((ﮪ ﮫ))



Ý nghĩa: {Nhân danh Allah.} Hadith do Al-Tirmizy ghi lại.
6- Lời cầu xin khi vào nhà v sinh.

10- ((بِسْـمِ اللهِ، اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ مِـنَ الْخُبُثِ وَالْخَبَائِثِ))



Ý nghĩa: {Nhân danh Allah. Thưa Allah! Cầu xin Ngài che chở bề tôi tránh xa Shayton nam và Shayton nữ.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
7- Lời cầu xin khi ra nhà v sinh.

11- ((غُفْـرَانَكَ))



Ý nghĩa: {Cầu xin sự tha thứ của Ngài.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy và Ibn Majah ghi lại.
8- Lời tng nim khi lấy Wuđa(1).

12- ((ﮪ ﮫ))



Ý nghĩa: {Nhân danh Allah.}
9- Lời tng nim sau khi lấy nước Wuđa.

13- Thiên Sứ  nói: “Ai nói:

((أَشْـهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَرِيكَ لَهُ، وَأَشْـهَدُ أَنَّ مُحَمَّداً عَبْـدُهُ وَرَسُولُهُ))

sau khi lấy Wuđụa sẽ được mở tám cánh cửa của thiên đàng, y đi vào bất cứ cửa nào muốn.” Hadith do Muslim ghi lại.

Ý nghĩa: {Tôi xin xác nhận không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài và chứng nhận rằng Muhammad là bề tôi và cũng là vị Thiên Sứ của Ngài.}

14- ((اللَّهُـمَّ اجْعَلْنِـي مِـنَ التَّوَّابِينَ وَاجْعَلْنِـي مِـنَ الْمُتَطَهَّـرِينَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy biến bề tôi thành một trong những người thành thật sám hối và hãy biến bề tôi nằm trong những người sạch sẽ.} Hadith do Al-Tirmizy ghi lại.

15-


((سُـبْحَانَكَ اللَّهُـمَّ وَبِحَمْـدِكَ، أَشْـهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ، أَسْتَغْفِرُكَ وَأَتُوبُ إِلَيْكَ))

Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah! Và bằng lời ca ngợi Ngài mà ca tụng tán dương, tôi xin xác nhận không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài. Cầu xin Ngài dung thứ tội cho bề tôi và bề tôi trở về sám hối với Ngài.} Hadith do Al-Nasa-y ghi lại.
10- Lời tng nim khi ra khỏi nhà.

16- Nabi  nói: “Ai ra khỏi nhà và nói:

((بِسْـمِ اللهِ، تَوَكَّلْتُ عَلَـى اللهِ، وَلاَ حَـوْلَ وَلاَ قُـوَّةَ إِلاَّ بِاللهِ)) có lời bảo:anh đã được bảo vệ, đã được hướng dẫn và Shayton không đến gần anh được.’ Lúc đấy Shayton nói với nhau: ‘Làm sao anh hại được đối với người đã được hướng dẫn và được bảo vệ.’” Hadith do Abu Dawud và Al-Tirmizy ghi lại.

Ý nghĩa: {Nhân danh Allah, bề tôi phó thác cho Ngài, không có sự chuyển động nào chuyển động và cũng không có quyền lực nào phát huy ngoại trừ Allah muốn.}

17-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِكَ أَنْ أَضِـلَّ أَوْ أُضَـلَّ أَوْ أَزِلَّ أَوْ أُزَلَّ أَوْ أَظْلِـمَ أَوْ أُظْلَـمَ أَوْ أَجْهَـلَ أَوْ يُجْهَـلَ عَلَـيَّ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi cầu xin Ngài che chở tránh khỏi lầm lạc hoặc bị làm cho lầm lạc hoặc làm sai hoặc bị hướng dẫn sai hoặc làm điều bất công hoặc bị đàn áp làm điều bất công hoặc làm điều ngu muội hoặc bị hướng dẫn làm điều ngu đần.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Al-Nasa-y và Ibn Majah ghi lại.

11- Lời tng nim khi vào nhà.

18- ((بِسْـمِ اللهِ وَلَجْنَا، وَبِسْـمِ اللهِ خَرَجْنَا، وَعَلَـى اللهِ رَبِّنَـا تَوَكَّلْنَـا))



Ý nghĩa: {Nhân danh Allah chúng tôi vào, nhân danh Allah chúng tôi đã ra và chỉ có Allah là Thượng Đế của chúng tôi, đáng để cho chúng tôi phó thác.} Hadith do Abu Dawud ghi lại.

Sau khi tụng niệm xong thì nói: ((السَّلاَمُ عَلَيكُمْ وَرَحْمَةُ اللهِ وَبَرَكَاتُهُ)) cho người thân.



Ý nghĩa: {Cầu xin Allah ban sự bình an, sự khoan dung và phúc lành của Ngài cho các bạn.}


12- Lời cầu xin khi đi Masjid (Thánh Đường).

19-


((اللَّهُمَّ اجْعَلْ فِي قَلْبِي نُورًا، وَفِي لِسَانِي نُورًا، وَفِي سَمْعِي نُورًا، وَفِي بَصَرِي نُورًا، وَمِنْ فَوْقِي نُورًا، وَمِنْ تَحْتِي نُورًا، وَعَنْ يَمِينِي نُورًا، وَعَنْ شِمَالِي نُورًا، وَمِنْ أَمَامِي نُورًا، وَمِنْ خَلْفِي نُورًا، وَاجْعَلْ فِي نَفْسِي نُورًا، وَأَعْظِمْ لِي نُورًا، وَعَظِّمْ لِي نُورًا، وَاجْعَلْ لِي نُورًا، وَاجْعَلْنِي نُورًا. اللَّهُمَّ أَعْطِنِي نُورًا، وَاجْعَلْ فِي عَصَبِي نُورًا، وَفِي لَحْمِي نُورًا، وَفِي دَمِي نُورًا، وَفِي شَعْرِي نُورًا، وَفِي بَشَرِي نُورًا))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài ban ánh sáng cho con tim, cho lưỡi, cho lổ tai, cho mắt của bề tôi. Hãy ban ánh sáng ở phía trên, ở phía dưới, ở bên phải, ở bên trái, ở phía trước và ở phía sau cho bề tôi. Hãy ban ánh sáng trong cơ thể, trong tinh thần, trong thịt, trong máu, trong tóc và trong con người của bề tôi.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

((اللَّهُـمَّ اجْعَلْ لِـي نُورًا فِـي قَبْـرِي ... وَنُورًا فِـي عِظَامِـي))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Hãy ban ánh sáng ở trong ngôi mộ của bề tôi ... cả trong xương của bề tôi.}

((وَزِدْنِـي نُـورًا، وَزِدْنِـي نُـورًا، وَزِدْنِـي نُـورًا))



Ý nghĩa: {Cầu xin Ngài hãy thêm ánh sáng cho bề tôi.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

((وَهَـبْ لِـي نُـورًا عَـلَى نُـورٍ))



Ý nghĩa: {Cầu xin Ngài hãy ban cho bề tôi ánh sáng đẹp nhất.} Hadith được trích trong quyển Fath Al-Bary của Ibn Hajar.
13- Lời cầu xin khi vào Masjid.

20- ((بِسْـمِ اللهِ، وَالصَّـلاَةُ وَالسَّـلاَمُ عَلَـى رَسُـولِ اللهِ))



Ý nghĩa: {Nhân danh Allah. cầu xin Allah ban hồng ân và sự bình an cho Thiên Sứ của Ngài.} Hadith do Abu Dawud và Al-Nasa-y ghi lại.

((اللَّهُـمَّ افْتَـحْ لِـي أَبْوَابَ رَحْـمَتِكَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài hãy mở các cánh cửa khoan dung độ lượng của Ngài cho bề tôi.} Hadith do Muslim ghi lại.

((أَعُوذُ بِاللهِ الْعَظِيمِ، وَبِوَجْهِهِ الْكَرِيمِ، وَسُلْطَانِهِ الْقَدِيمِ مِنَ الشَّيْطَانِ الرَّجِيمِ))



Ý nghĩa: {Cầu xin Allah Đấng Vĩ Đại, Đấng Rất Mực Rộng Lượng, Đấng có uy quyền vĩnh hằng che chở tránh xa sự cám dỗ của Shayton đáng bị nguyền rủa.}

Thiên sứ  nói: “Khi cầu xin như thế Shayton nói: ‘y đã được bảo vệ tránh khỏi ta trong ngày hôm nay.’” Hadith do Abu Dawud ghi lại.



14- Lời cầu xin khi ra Masjid.

21-


((بِسْـمِ اللهِ، وَالصَّـلاَةُ وَالسَّـلاَمُ عَلَـى رَسُـولِ اللهِ، اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَسْـأَلُكَ مِـنْ فَضْـلِكَ، اللَّهُـمَّ اعْصِمْنِـي مِـنَ الشَّـيْطَانِ الرَّجِيمِ))

Ý nghĩa: {Nhân danh Allah. cầu xin Allah ban hồng ân và sự bình an cho Thiên Sứ của Ngài, bề tôi cầu xin sự ưu đãi nơi Ngài, và cầu xin Ngài che chở bảo vệ bề tôi tránh khỏi sự cám dỗ của loài Shayton đáng bị nguyền rủa.} Hadith do Muslim, Abu Dawud và Ibn Majah ghi lại.
15- Lời tng nim khi nghe Azan.

22- Nabi  nói: “Khi nghe Muazzin(1) nói thì nói theo lời anh ta ngoại trừ hai câu: ((حَـيَّ عَلَـى الصَّـلاَةِ))



Ý nghĩa: {Hãy nhanh nhanh đến dâng lễ Solah.}

((حَـيَّ عَلَـى الْفَـلاَحِ))



Ý nghĩa: {Hãy nhanh nhanh đến với sự chiến thắng.}

thì nói: ((لاَ حَـوْلَ وَلاَ قُـوَّةَ إِلاَّ بِاللهِ)).” Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

Ý nghĩa: {Không có sự chuyển động nào chuyển động và cũng không có quyền lực nào phát huy ngoại trừ Allah muốn.}
** Lời tụng niệm sau Azan.

23-


((وَأَنَا أَشْـهَدُ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَحْـدَهُ لاَ شَـرِيكَ لَـهُ، وَأَنَّ مُحَمَّـداً عَبْـدُهُ وَرَسُـولُهُ، رَضِيـتُ بِاللهِ رَبّـاً، وَبِمُحَمَّـدٍ رَسُـولاً، وَبِالإِسْـلاَمِ دِينـاً))

Ý nghĩa: {Và tôi xác nhận không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất không có cộng tác với Ngài và quả thực, Muhammad là bề tôi và cũng là vị Thiên Sứ của Ngài. Tôi đã hài lòng Allah là Thượng Đế, hài lòng Muhammad  là vị Thiên Sứ và hài lòng Islam là chính đạo.} Hadith do Muslim ghi lại.

24- ((اللَّهُـمَّ صَلِّ وَسَـلِمْ عَلَـى نَبِيِنَـا مُحَمَّـدٍ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Hãy ban hồng phúc và sự bình an cho Nabi Muhammad của chúng tôi.}

25-


((اللَّهُـمَّ رَبَّ هَـذِهِ الدَّعْوَةِ التَّـامَّةِ، وَالصَّـلاَةِ الْقَـائِمَةِ، آتِ مُحَمَّـدًا الْوَسِـيلَةَ وَالْفَضِـيلَةَ، وَابْعَثْـهُ مَقَامـاً مَحْمُـوداً الَّذِي وَعَـدْتَهُ، إِنَّكَ لاَ تُخْـلِفُ الْمِيـعَادَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài là Chủ Nhân của lời kêu gọi này, là Chủ Nhân của sự bình an vĩnh hằng. Cầu xin Ngài hãy ban cho Nabi Muhammad ngôi nhà trên thiên đàng, ở trên một địa vị cao nhất trên mọi tạo vật. Và hãy phục sinh Người lại vào Ngày phán xử trên cương vị được mọi người khen ngợi. Quả thực, Ngài (rất uy tín) không bao giờ thất hứa.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

Nabi  nói: “Ai cầu xin (như vậy sau Azan) thì y được Ta biện hộ cho vào Ngày Sau.” Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

26- Thiên Sứ  nói:

قَالَ رَسُولُ اللَّهِ : ((يَدْعُو لِنَفْسِهِ بَينَ الأَذَانِ وَالإِقَامَةِ، فَإِنَّ الدُّعَاءَ حِينَئِذٍ لاَ يُرَدُّ)) رواه أبو داود والترمذي وأحمد.

Hãy cầu xin cho bản thân trong khoảng giữa Azan và Iqomah. Quả thực, lời cầu xin sẽ không bị từ chối.” Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy và Ahmad ghi lại.
16- Lời cầu xin Istiftah(1)

27-


((اللَّهُـمَّ بَاعِـدْ بَيْنِـي وَبَيْنَ خَطَايَايَ، كَمَـا بَاعَـدْتَ بَيْنَ الْمَشْـرِقِ وَالْمَغْـرِبِ. اللَّهُـمَّ نَقِّنِـي مِـنْ خَطَايَايَ، كَمَـا يُنَقَّـى الثَّوْبُ الأَبْيَضُ مِـنَ الدَّنَسِ. اللَّهُـمَّ اغْسِـلْنِي مِـنْ خَطَايَايَ بِالثَّلْجِ وَالْمَـاءِ وَالْبَرَدِ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin Ngài hãy cách xa giữa bề tôi và tội lỗi giống như Ngài đã cách xa hai hướng đông và tây. Hãy tẩy sạch tội lỗi cho bề tôi giống như tẩy chất dơ ra khỏi áo trắng và hãy tẩy rửa bề tôi được sạch tội lỗi (như được tắm sạch) bằng nước tinh khiết.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

28-


((سُـبْحَانَكَ اللَّهُـمَّ وَبِحَمْـدِكَ، وَتَبَـارَكَ اسْـمُكَ، وَتَعَالَـى جَـدُّكَ وَلاَ إِلَـٰهَ غَيْـرُكَ))

Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah và bằng lời ca ngợi Ngài mà ca tụng tán dương, may mắn thay Đại Danh của Ngài, tối cao thay uy quyền của Ngài và không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Nasa-y và Ibn Majah ghi lại.

29-


((وَجَّهْتُ وَجْهِـيَ لِلَّذِي فَطَرَ السَّـمَاوَاتِ وَالأَرْضَ حَنِيفاً، وَمَـا أَنَا مِنَ الْمُشْـرِكِينَ، إِنَّ صَلاَتِي، وَنُسُكِي، وَمَحْيَايَ، وَمَمَاتِي لِلَّهِ رَبِّ الْعَالَمِينَ، لاَ شَـرِيكَ لَهُ، وَبِذَلِكَ أُمِرْتُ وَأَنَا مِنَ الْمُسْلِمِينَ. اللَّهُمَّ أَنْتَ الْمَلِكُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ، أَنْتَ رَبِّي، وَأَنَا عَبْدُكَ، ظَلَمْتُ نَفْسِي، وَاعْتَرَفْتُ بِذَنْبِي، فَاغْفِرْ لِي ذُنُوبِـي جَمِيعًا، إِنَّهُ لاَ يَغْفِرُ الذُّنُوبَ إِلاَّ أَنْتَ، وَاهْدِنِي لأَحْسَـنِ الأَخْلاَقِ لاَ يَهْدِي لأَحْسَـنِهَا إِلاََّ أَنْتَ، وَاصْرِفْ عَنِّي سَـيَّئَهَا لاَ يَصْرِفُ عَنِّي سَـيَّئَهَا إِلاَّ أَنْتَ، لَبَّيْكَ وَسَـعْدَيْكَ، وَالْخَيْرُ كُلُّهُ فِي يَدَيْكَ، وَالشَّـرُّ لَيْسَ إِلَيْكَ، أَنَا بِكَ وَإِلَيْكَ، تَبَـارَكْتَ وَتَعَـالَيْتَ، أَسْـتَغْفِرُكَ وَأَتُـوبُ إِلَيْكَ))

Ý nghĩa: {Bề tôi đã hướng mặt về Đấng đã tạo các tầng trời và trái đất một cách vững vàng và bề tôi không phải là những kẻ thờ đa thần. Quả thực, lễ Solah, vật tế và mạng sống lẫn cái chết của bề tôi thuộc về Allah Đấng Chúa Tể của vũ trụ mà không có cộng tác, vì lẽ đó bề tôi nhận được lệnh phải thành tâm tôn thờ và bề tôi thuộc nhóm người Muslim. Thưa Allah! Ngài là Đức Vua không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Ngài, Ngài là Thượng Đế của bề tôi và bề tôi là tôi tớ của Ngài. Bề tôi đã phạm sai lầm và tội lỗi, cầu xin Ngài hãy dung thứ tất cả tội lỗi cho bề tôi. Quả thực, không ai có khả năng dung thứ tội ngoại trừ Ngài. Cầu xin hãy ban cho bề tôi có được đức tính tốt đẹp nhất, không ai có khả năng ban cho ngoại trừ Ngài. Và hãy đem mọi điều xấu tránh xa bề tôi bởi vì không ai có khả năng mà chỉ có Ngài. Vâng, bề tôi nghe lời Ngài, tuân lệnh Ngài, tất cả điều tốt xuất phát từ đôi tay Ngài và mọi điều xấu không được dâng hiến cho Ngài. Bề tôi là do Ngài tạo hóa và thuộc về Ngài, Ngài là Đấng Tối Cao đã ban mọi điều may mắn, cầu xin Ngài dung thứ tội lỗi cho bề tôi và bề tôi quay trở về sám hối với Ngài.} Hadith do Muslim ghi lại.

30-


((اللَّهُـمَّ رَبَّ جِبْرَائِيلَ، وَمِيـكَائِيلَ، وَإِسْـرَافِيلَ، فَـاطِرَ السَّـمَاوَاتِ وَالأَرْضِ، عَـالِمَ الْغَيْبِ وَالشَّـهَادَةِ، أَنْتَ تَحْـكُمُ بَيْنَ عِبَـادِكَ فِيمَـا كَانُوا فِيهِ يَخْـتَلِفُـونَ، اهْـدِنِـي لِمَـا اخْـتُلِفَ فِيـهِ مِـنَ الْحَـقِّ بِإِذْنِكَ، إِنَّكَ تَهْـدِي مَـنْ تَشَـاءُ إِلَـى صِـرَاطٍ مُسْـتَقِيـمٍ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Ngài là Chủ Nhân của Jibroil, Mikail và Isrofil, Đấng đã tạo ra các tầng trời và trái đất, Đấng am tường mọi việc vô hình cũng như hữu hình, Ngài là Thẩm Phán phân xử những điều tranh cải giữa các bầy tôi của Ngài. Cầu xin hãy hướng dẫn bề tôi làm đúng nhất trong sự bị tranh cải bằng mệnh lệnh của Ngài. Quả thực, Ngài muốn hướng dẫn bất cứ ai tùy thích theo con đường chính đạo.} Hadith do Muslim ghi lại.

31-


((اللهُ أَكْبَـرُ كَبِيراً، اللهُ أَكْبَـرُ كَبِيراً، اللهُ أَكْبَـرُ كَبِيراً، وَالْحَـمْدُ لِلَّهِ كَثِـيرًا، وَالْحَـمْدُ لِلَّهِ كَثِـيرًا، وَالْحَـمْدُ لِلَّهِ كَثِـيرًا، وَسُـبْحَانَ اللهِ بُكْرَةً وَأَصِـيلاً، وَسُـبْحَانَ اللهِ بُكْرَةً وَأَصِـيلاً، وَسُـبْحَانَ اللهِ بُكْرَةً وَأَصِـيلاً، أَعُوذُ بِاللهِ مِـنَ الشَّـيْطَانِ مِـنْ نَفْخِـهِ وَنَفْثِـهِ وَهَمْـزِهِ))

Ý nghĩa: {Allah thật vĩ đại, Allah thật vĩ đại, Allah thật vĩ đại, tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, việc tán dương Allah thì từ sáng đến chiều, việc tán dương Allah thì từ sáng đến chiều, việc tán dương Allah thì từ sáng đến chiều. Cầu xin Allah che chở tránh khỏi sự thổi phù phép và lời xúi giục của Shayton.} Hadith do Muslim, Abu Dawud, Ibn Majah và Ahmad ghi lại.

32-


((اللَّهُمَّ لَكَ الْحَمْـدُ أَنْتَ نُورُ السَّـمَوَاتِ وَالأَرْضِ وَمَـنْ فِيهِنَّ، وَلَكَ الْحَـمْدُ أَنْتَ قَيِّمُ السَّـمَوَاتِ وَالأَرْضِ وَمَـنْ فِيهِنَّ، وَلَكَ الْحَـمْدُ أَنْتَ رَبُّ السَّـمَوَاتِ وَالأَرْضِ وَمَـنْ فِيهِنَّ، وَلَكَ الْحَـمْدُ أَنْتَ مُلْكُ السَّـمَوَاتِ وَالأَرْضِ وَمَـنْ فِيهِنَّ، وَلَكَ الْحَـمْدُ أَنْتَ مَلِكُ السَّـمَوَاتِ وَالأَرْضِ، وَلَكَ الْحَـمْدُ، أَنْتَ الْحَـقُّ، وَوَعْدُكَ الْحَـقُّ، وَقَوْلُكَ الْحَـقُّ، وَلِقَاؤُكَ الْحَـقُّ، وَالْجَنَّةُ حَـقٌّ، وَالنَّارُ حَـقٌّ، وَالنَّبِيُّونَ حَـقٌّ، وَمُحَمَّدٌ  حَـقٌّ، وَالسَّـاعَةُ حَـقٌّ. اللَّهُمَّ لَكَ أَسْـلَمْتُ، وَعَلَيْكَ تَوَكَّلْتُ، وَبِكَ آمَنْتُ، وَإِلَيْكَ أَنَبْتُ، وَبِكَ خَاصَمْتُ، وَإِلَيْكَ حَاكَمْتُ. فَاغْفِرْ لِـي مَـا قَدَّمْتُ، وَمَـا أَخَّرْتُ، وَمَـا أَسْرَرْتُ، وَمَا أَعْلَنْتُ، أَنْتَ الْمُقَدِّمُ، وَأَنْتَ الْمُؤَخِّرُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ، أَنْتَ إِلَـٰهِـي لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ أَنْتَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài là Ánh Sáng là Hào Quang của các tầng trời và trái đất và tất cả vạn vật trong chúng. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài là Đấng dựng lên các tầng trời và trái đất và tất cả vạn vật trong chúng. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài là Chủ Nhân là Thượng Đế các tầng trời và trái đất và tất cả vạn vật trong chúng. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài nắm mọi quyền hành, mọi quyền cai quản trên các tầng trời và dưới đất và tất cả vạn vật trong chúng. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài Đức Vua của các tầng trời và trái đất. Và tất cả mọi lời ca ngợi tán dương đều là của Ngài, Ngài là hiện thực, lời hứa của Ngài, lời nói của Ngài và cuộc gặp gỡ Ngài là sự thực, thiên đàng, địa ngục và các vị Thiên Sứ là có thực, Muhammad  là có thực, Ngày Tận Thế là sự thật. Thưa Allah! Vì Ngài bề tôi phủ phục, vì Ngài bề tôi phó thác, vì Ngài bề tôi tin tưởng, vì Ngài bề tôi sám hối và vì Ngài bề tôi thánh chiến và cũng vì Ngài bề tôi phân xử. Cầu xin hãy tha tội cho bề tôi về những gì đã làm trong quá khứ cũng như những gì chưa làm trong tương lai và về những việc làm thầm kín cũng như những việc đã phô bày. Ngài là Đấng bắt đầu cũng là Đấng kết thúc, không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Ngài, Ngài là Thượng Đế của bề tôi mà không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng ngoại trừ Ngài.} Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
17- Lời cầu xin khi Rukúa(1)

33- Đọc ba lần: ((سُبْـحَانَ رَبِّـيَ الْعَـظِيمِ))

Ý nghĩa: {Vinh quang thay Thượng Đế của tôi, Ngài thật vĩ đại!}

34- ((سُـبْحَانَكَ اللَّهُمَّ رَبَّنَـا وَبِحَـمْدِكَ، اللَّهُمَّ اغْفِرْ لِـي))



Ý nghĩa: {Vinh quang thay Allah! Thượng Đế của chúng tôi và bằng lời ca ngợi Ngài mà tụng niệm tán dương, cầu xin Ngài hãy dung thứ tội cho bề tôi.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

35- ((سُـبُّوحٌ قُـدُّوسٌ رَبُّ الْمَـلاَئِكَةِ وَالرُّوحِ))



Ý nghĩa: {Vinh quang thay, trong sạch thay Thượng Đế của các vị Thiên Thần và Ruh (Jibril).} Hadith do Muslim ghi lại.

36-


((اللَّهُمَّ لَكَ رَكَعْتُ، وَبِكَ آمَنْتُ، وَلَكَ أَسْـلَمْتُ، خَشَـعَ لَكَ سَمْعِـي، وَبَصَـرِي، وَمُخِّـي، وَعَظْمِـي، وَعَصَبِـي، وَمَا اسْـتَقَلَّتْ بِهِ قَدَمَـيَّ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Vì Ngài bề tôi Rukúa, vì Ngài bề tôi tin tưởng, vì Ngài mà bề tôi phủ phục, và cũng vì Ngài mà thính giác, thị giác, trí tuệ, xương cốt lẫn cơ thể và tất cả những gì đôi chân bề tôi chịu đựng đều kính sợ Ngài.} Hadith do Muslim, Abu Dawud, Al-Tirmizy và Al-Nasa-y ghi lại.

37- ((سُبْـحَانَ ذِي الْجَبَـرُوتِ وَالْمَلَكُـوتِ وَالْكِبْـرِيَاءِ وَالْعَظَمَةِ))



Ý nghĩa: {Vinh quang thay Đấng có uy quyền tối cao, nắm mọi quyền cai quản, Đấng Tự Cao Tự Đại và Đấng Vĩ Đại.} Hadith do Abu Dawud, Al-Nasa-y và Ahmad ghi lại.
18- Lời cầu xin đứng trở li sau Rukúa.

38- ((سَـمِعَ اللهُ لِمَـنْ حَمِـدَهُ))



Ý nghĩa: {Allah hằng nghe thấy tất cả lời ca ngợi của ai tán dương ca tụng Ngài.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

39- ((رَبَّنَـا وَلَكَ الْحَمْـدُ، حَمْـداً كَثِـيراً، طَيِّبًا مُبَـارَكاً فِيـهِ))



Ý nghĩa: {Thưa Thượng Đế chúng tôi! Mọi lời ca ngợi tán dương là của Ngài, chỉ vì Ngài chúng tôi thành tâm ca tụng và ngày càng nhiều hơn.} Hadith do Al-Bukhory ghi lại.

40-


((مِـلْءَ السَّـمَاوَاتِ، وَمِـلْءَ الأَرْضِ وَمَـا بَيْنَهُمَـا، وَمِـلْءَ مَـا شِئْـتَ مِـنْ شَـيْءٍ بَعْـدُ، أَهْلَ الثَّنَـاءِ، وَالْمَجْـدِ، أَحَـقُّ مَـا قَالَ الْعَبْدُ، وَكُلُّنَـا لَكَ عَبْـدٌ. اللَّهُـمَّ لاَ مَـانِعَ لِمَـا أَعْطَيْتَ، وَلاَ مُعْطِـيَ لِمَـا مَنَعْتَ، وَلاَ يَنْفَـعُ ذَا الْجَـدِّ مِنْكَ الْجَـدُّ))

Ý nghĩa: {Trong các tầng trời, dưới đất và vạn vật giữa chúng đầy ắp (lời ca tụng tán dương Allah), và đất ắp cả những gì Ngài muốn sau đó. Allah là Chủ Nhân của mọi lời ca tụng tán dương, là Đấng nắm giử mọi uy quyền, là Đấng rất xứng đáng được các bầy tôi ca ngợi, và tất cả chúng tôi là bầy tôi của Ngài. Thưa Allah! sẽ không có quyền lực nào ngăn cản với những gì Ngài đã ban phát cũng như không có thế lực nào ban phát trong khi Ngài đã ngăn cấm và cũng không có sự giàu có nào giúp đỡ được bản thân y đối với Ngài (ngoại trừ những việc làm tốt đẹp).} Hadith do Muslim ghi lại.
19- Lời cầu xin lúc quỳ ly.

41- Đọc ba lần: ((سُبْـحَانَ رَبِّـيَ الأَعْلَـى))



Ý nghĩa: {Vinh quang thay Thượng Đế của tôi, Ngài thật tối cao!}

42- ((سُـبْحَانَكَ اللَّهُمَّ رَبَّنَـا وَبِحَـمْدِكَ، اللَّهُمَّ اغْفِرْ لِـي))

Xem ý nghĩa ở hadith số 34.

43- ((سُـبُّوحٌ قُـدُّوسٌ رَبُّ الْمَـلاَئِكَةِ وَالرُّوحِ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 35.
44-

((اللَّهُـمَّ لَـكَ سَـجَدْتُ، وَبِكَ آمَنْتُ، وَلَـكَ أَسْـلَمْتُ، سَـجَدَ وَجْهِـيَ لِلَّذِي خَلَقَـهُ، وَصَـوَّرَهُ، وَشَـقَّ سَـمْعَهُ، وَبَصَـرَهُ، تَبَـارَكَ اللهُ أَحْسَـنُ الْخَـالِقِينَ))



Ý nghĩa: {Thưa Allah! Vì Ngài mà bề tôi quỳ lạy, vì Ngài mà bề tôi tin tưởng và cũng vì Ngài mà bề tôi phủ phục. Đây bề tôi cúi mặt quỳ lạy Ngài, Đấng đã tạo hóa ra nó và làm cho nó hoàn hảo đồng thời tạo cho nó thính giác và thị giác. Phúc thay Allah, Đấng tạo hóa ưu việt.} Hadith do Muslim ghi lại.

45- ((سُبْـحَانَ ذِي الْجَبَـرُوتِ وَالْمَلَكُوتِ وَالْكِبْـرِيَاءِ وَالْعَظَمَةِ))

Xem ý nghĩa ở hadith số 37.

46-


((اللَّهُـمَّ اغْفِـرْ لِـي ذَنْبِـي كُلَّـهُ، دِقَّـهُ وَجِلَّـهُ، وَأَوَّلَـهُ وَآخِـرَهُ، وَعَلاَنِيَتَـهُ وَسِـرَّهُ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy dung tha tất cả tội lỗi cho bề tôi cho dù đã phạm ít hay nhiều, hãy tha thứ từ đầu cho đến cuối, hãy tha thứ những gì bề tôi đã phô bày hay còn giấu giếm.} Hadith do Muslim ghi lại.

47-


((اللَّهُـمَّ إِنِّـي أَعُـوذُ بِرِضَاكَ مِـنْ سَـخَطِكَ، وَبِمُعَـافَاتِكَ مِـنْ عُقُـوبَتِكَ، وَأَعُـوذُ بِكَ مِنْـكَ لاَ أُحْصِـي ثَنَـاءً عَلَيْكَ، أَنْتَ كَمَـا أَثْنَيْتَ عَلَـى نَفْسِـكَ))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Bề tôi cầu xin sự hài lòng, thỏa mãn của Ngài và tránh xa sự giận dữ nơi Ngài, cầu xin Ngài dung thứ tội và cầu xin che chở tránh xa hành phạt, xin Ngài đừng bắt tội về những gì bề tôi không có khả năng thực hiện. Ngài là Đấng xứng đáng với những gì mà Ngài đã tự ca ngợi.} Hadith do Abu Dawud, Al-Tirmizy, Al-Nasa-y và Ibn Majah ghi lại.
20- Lời cầu xin khi ngồi giữa hai lần quỳ ly.

48- ((رَبِّ اغْفِـرْ لِـي، رَبِّ اغْفِـرْ لِـي))



Ý nghĩa: {Thưa Thượng Đế! Cầu xin hãy dung thứ tội lỗi cho bề tôi.} Hadith do Abu Dawud ghi lại.

49-


((اللَّهُـمَّ اغْفِـرْ لِـي، وَارْحَمْنِـي، وَاهْدِنِـي، وَاجْبُرْنِـي، وَعَافِنِـي وَارْزُقْنِـي، وَارْفَعْنِـي))

Ý nghĩa: {Thưa Allah! Cầu xin hãy dung thứ, khoan dung độ lượng và dẫn dắt bề tôi. Cầu xin Ngài ban cho bề tôi phú quí, sự lành mạnh, bổng lộc và nâng cao địa vị của bề tôi (ở trần gian và ngày sau).} Hadith do Abu Dawud, Tirmizy và Ibn Majah ghi lại.

21- Lời cầu xin lúc quỳ ly khi đc Qur’an.

50-


((سَـجَدَ وَجْهِـيَ لِلَّذِي خَلَقَـهُ، وَشَـقَّ سَـمْعَهُ، وَبَصَـرَهُ بِحَـوْلِهِ وَقُـوَّتِـهِ، ﮋ ﯗ ﯘ ﯙ ﯚ ﮊ
Каталог: uploads -> books
books -> Tầm Quan Trọng Của Tâuhid & Sự Nguy Hiểm Của Bùa Ngải ] Tiếng Việt Vietnamese فيتنامي [
books -> Imam Muhammad Bin Abdul-Wahab
books -> Chữa Bệnh Bằng Những Lời Niệm Chú Từ Qur’an Và Sunnah
books -> Bạn Biết Gì Về Shi’ah (Shiite – Si-ai)?
books -> Riyadh Saaliheen (Những Ngôi Vườn Của Những Người Ngoan Đạo) Chương Sabr (Kiên Nhẫn)
books -> Ương Haj Các Sai Sót Khi Hành Hương Haj
books -> Dịch Thuật: Abu Hisaan Ibnu Ysa
books -> Kế Hoạch Cho Gia Đình 30 dự án hữu ích cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong tháng Ramadan
books -> Imam Muhammad Bin Abdul-Wahab Tiểu sử và sự tuyên truyền của ông
books -> Abdulla qodiriy nomidagi jizzax davlat pedagogika instituti

tải về 2.06 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương